Thuế thu nhập cá nhân là loại thuế trực thu và đánh trực tiếp vào những cá nhân có thu nhập cao. Tuy nhiên, khi thực hiện kê khai thì cũng có các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN. Để việc thực hiện quyết toán thuế TNCN chính xác nhất, mời bạn đọc cùng Thuế Quang Huy tìm hiểu các khoản phụ cấp không phải đóng thuế TNCN trong bài viết này nhé.
Thu nhập chịu thuế TNCN là gì?
Thu nhập chịu thuế TNCN là tổng các khoản thu nhâp chịu thuế từ tiền lương, tiền công và những khoản thu nhập mang tính chất tiền lương, tiền công mà người sử dụng lao động đã chi trả. Bao gồm tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được khi làm việc ở khu kinh tế.
Để tính số tiền thuế TNCN phải nộp thì cơ quan thuế sẽ dựa vào phần thu nhập chịu thuế này. Thu nhập sẽ được chia trả dựa vào năng lực và trình độ của người lao động. Đồng thời, nhà nước áp dụng người lao động với mức thu nhập từ 11 triệu đồng trở lên sẽ phải đóng thuế TNCN để xoá bỏ khoảng cách tầng lớp trong xã hội.
Đối tượng nào chịu thuế TNCN?
Dựa vào Điều 2, Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 đã quy định về đối tượng chịu thuế TNCN gồm:
(1) Cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và các cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh bên trong lãnh thổ Việt Nam.
(2) Cá nhân cư trú là đối tượng phải đáp ứng được một trong các điều kiện sau:
- Có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên, tính trong năm dương lịch hoặc theo 12 tháng liên tục, kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Theo đó, ngày đến và ngày đi sẽ được luật tính là 01 ngày;
- Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Nơi ở này gồm nơi ở đã đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.
(3) Cá nhân không cư trú là đối tượng không đáp ứng được các điều kiện quy định tại mục (2).
Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN năm 2024
Các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN căn cứ vào quy định ở Điểm b, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC gồm:
- Trợ cấp một lần và trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng theo quy định của pháp luật đối với ưu đãi người có công;
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần với các đối tượng đã tham gia kháng chiến, làm nhiệm vụ quốc tế, bảo vệ tổ quốc hay thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;
- Phụ cấp quốc phòng, an ninh hay các khoản trợ cấp dành cho lực lượng vũ trang;
- Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với các ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc mang tính chất nguy hiểm, độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ;
- Phụ cấp thu hút hoặc phụ cấp khu vực;
- Phụ cấp khi thực hiện phục vụ với lãnh đạo cấp cao;
- Phụ cấp dành cho nhân viên y tế thôn, bản;
- Phụ cấp liên quan đến đặc thù ngành nghề;
- Trợ cấp dành cho các đối tượng được bảo trợ xã hội dựa vào quy định của pháp luật;
- Trợ cấp một lần dành cho những cá nhân chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, hỗ trợ một lần với cán bộ công chức thực hiện công tác về chủ quyền biển đảo dựa trên quy định của pháp luật;
- Trợ cấp chuyển vùng một lần dành cho người nước ngoài đến cư trú ở Việt Nam hoặc người Việt Nam đến nước ngoài làm việc hoặc người Việt Nam cư trú dài hạn tại nước ngoài về Việt Nam làm việc;
- Trợ cấp tai nạn lao động, khó khăn đột xuất, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi, mức hưởng về chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau kỳ thai sản;
- Trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, hưu trí một lần, trợ cấp thôi việc, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp mất việc làm, thất nghiệp và những khoản trợ cấp khác dựa trên quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
Một số điều cần lưu ý về các khoản trợ cấp không tính thuế TNCN gồm:
- Theo Điểm b, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp sẽ không được tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định;
- Trong trường hợp các văn bản hướng dẫn về khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp được áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì những cơ sở kinh doanh hoặc thành phần kinh tế khác sẽ dựa vào danh mục, mức phụ cấp và trợ cấp hướng dẫn với khu vực Nhà nước để tính trừ thuế TNCN;
- Nếu các khoản phụ cấp, trợ cấp được nhận cao hơn với mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn đã được quy định thì thu nhập chịu thuế sẽ là phần vượt hơn;
- Đối với trợ cấp chuyển vùng một lần cho người nước ngoài đến cư trú ở Việt Nam hoặc người Việt Nam đến nước ngoài làm việc thì được trừ ở mức ghi đã thoả thuận tại Hợp đồng lao động hay thỏa ước lao động tập thể.
Các khoản chi không tính thuế TNCN khác
Dưới đây là các khoản chi không tính thuế TNCN gồm:
(1) Khoản chi cho công tác phí, văn phòng phẩm, điện thoại và trang phục
Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN dựa vào tiết đ.4, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm các trường hợp sau:
- Mức khoán chi được áp dụng theo quy định của Bộ Tài Chính dành cho cán bộ, công chức và người làm việc ở cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội;
- Mức khoán chi áp dụng thích hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế TNDN dựa trên các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN dành cho người lao động làm việc ở tổ chức kinh doanh, văn phòng làm việc;
- Mức khoán chi sẽ được thực hiện dựa trên quy định của tổ chức hoặc văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài dành cho người lao động đang làm việc ở các tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
(2) Khoản chi dành cho tiền ăn trưa, ăn giữa ca
Dựa vào tiết g.5, Điểm g, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC đã quy định, những khoản tiền chi cho tiền ăn giữa ca hoặc ăn trưa do NSDLĐ tổ chức với các hình thức như: trực tiếp nấu ăn, cấp phiếu ăn, mua suất ăn thì sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Ngoài ra, với các đơn vị không tổ chức nấu ăn thì khoản chi cho tiền ăn trưa, ăn giữa ca dành cho NLĐ không được phép vượt quá 730.000 đồng/người/tháng.
(3) Khoản chi phí hội viên hoặc các dịch vụ khác
Những khoản chi dịch vụ khác hoặc chi phí hội viên căn cứ ở tiết đ.3, Điểm đ, Khoản 2, Điều 22 của Thông tư 111 đã quy định như: vui chơi, giải trí, thể thao, thẩm mỹ, chăm sóc sức khoẻ. Cụ thể như:
- Chi phí hội viên như: thẻ hội viên quần vợt, sinh hoạt CLB văn hoá nghệ thuật, quần vợt (nếu có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm sử dụng). Nếu thẻ hội viên được dùng chung và không ghi tên của cá nhân hoặc nhóm cá nhân thì sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN;
- Khoản chi dịch vụ khác, nếu nội dung chi trả có ghi rõ tên của cá nhân được hưởng. Trong trường hợp, không ghi đích danh tên cá nhân mà chỉ chi chung cho tập thể cá nhân sử dụng thì không cần phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Lưu ý:
- Nếu khoản chi dành cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN;
- Thẻ hội viên có ghi đích danh nhóm cá nhân hoặc cá nhân sử dụng dịch vụ thì vẫn tính thu nhập chịu thuế TNCN.
(4) Khoản tiền xe dùng để đưa đón CBNV, người lao động
Căn cứ vào quy định ở đ.5, Điểm đ, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111, những khoản chi liên quan đến phương tiện phục vụ nhằm đón đưa NLĐ từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại sẽ không phải đưa vào thu nhập chịu thuế TNCN.
(5) Khoản chi trả hộ tiền học nghề, đào tạo nhằm nâng cao trình độ
Khoản tiền chi trả hộ cho tiền học nghề, đào tạo để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng chuyên môn, nghiệp vụ công việc của NLĐ hay kế hoạch đến từ NSDLĐ thì không phải tính vào thu nhập của NLĐ.
Các khoản tiền thưởng không chịu thuế TNCN
Dựa vào quy định tại Điểm e, Khoản 2, Điều 2 của Thông tư 111, có 4 khoản tiền thưởng không chịu thuế TNCN trong trường hợp cá nhân được hưởng như:
(1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm tiền thưởng cùng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được quy định sau đây:
- Những danh hiệu như Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, cấp ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương;
- Tiền thưởng cùng với hình thức khen thưởng;
- Tiền thưởng do Nhà nước phong tặng kèm theo danh hiệu;
- Tiền thưởng được trao tặng bởi Hội, tổ chcứ thuộc Tổ chức chính trị, Tổ chức chính trị – xã hội, Tổ chức xã hội – nghề nghiệp của Trung ương và địa phương trao tặng được kèm theo giải thưởng;
- Tiền thưởng cùng với các giải thưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước;
- Tiền thưởng cùng với Huy hiệu, Kỷ niệm chương;
- Tiền thưởng cùng với Bằng khen, Giấy khen.
(2) Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, quốc tế đã được Nhà nước Việt Nam chấp thuận;
(3) Tiền thưởng liên quan đến cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh và được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận;
(4) Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo các hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan có thẩm quyền.
Các khoản lợi ích khác không tính thuế TNCN
Ngoài các khoản thu nhập, phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng thì còn các khoản lợi ích khác không được tính vào thu nhập chịu thuế khi thực hiện kê khai TNCN. Gồm:
- Khoản hỗ trợ của NSDLĐ dành cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho cá nhân hoặc thân nhân. Có thể là: con đẻ, con ngoài giá thú, con nuôi hợp pháp, con riêng của vợ/chồng, cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha dượng, mẹ kế, vợ/chồng và cha mẹ nuôi hợp pháp của cá nhân;
Khoản hỗ trợ không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN là số tiền chi trả thực tế dựa vào chứng từ trả tiền viện phí. Số tiền này tối đa không vượt quá số tiền viện phí phải trả sau khi đã trừ số tiền chi trả của cơ quan BHXH.
- Khoản tiền được nhận được về việc sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đoàn thể, tổ chức Đảng hoặc đơn vị sự nghiệp công lập;
- Khoản tiền được nhận theo chế độ nhà ở công vụ;
- Khoản tiền chi vào việc mua vé máy bay khứ hồi được cơ quan thanh toán hoặc trả thay cho NLĐ. Tuy nhiên, NLĐ là người nước ngoài làm việc ở Việt Nam hoặc người Việt Nam làm việc tại nước ngoài về phép mỗi năm một lần;
- Khoản tiền học phí do NSDLĐ trả hộ cho con người lao động nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam học ở Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc tại nước ngoài học ở nước ngoài từ bậc mầm non đến trung học phổ thông;
- Những khoản thanh toán mà NSDLĐ chi trả nhằm phục vụ cho việc điều động, luân chuyển NLĐ là người nước ngoài đang làm việc ở Việt Nam theo hợp đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo các thông lệ của quốc tế như ngành khai khoáng, dầu khí;
- Những khoản lợi ích khác ngoài tiền lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định hoặc thẩm tra Nghị quyết, các loại văn bản pháp luật, báo cáo chính trị; tham gia vào đoàn kiểm tra giám sát; tiếp cử trị, công dân; hoặc các công việc khác liên quan đến việc phục vụ trực tiếp hoạt động Văn phòng Quốc hội, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội,…
- Khoản thu nhập được nhận từ các Hội, tổ chức tài trợ nếu cá nhân nhận tài trợ này là thành viên của tổ chức, Hội. Kinh phí tài trợ được dùng từ kinh phí Nhà nước hoặc được quản lý theo các quy định của pháp luật. Việc sáng tác những tác phẩm văn học nghệ thuật, công trình nghiên cứu khoa học,… phục vụ cho nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hoặc theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó thì sẽ không phải tính thuế TNCN.
Một số câu hỏi liên quan đến thu nhập không chịu thuế TNCN
Phụ cấp điện thoại có tính thuế TNCN không?
Các loại phụ cấp không tính thuế TNCN dựa vào quy định tại tiết đ.4, Điểm 2, Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC gồm:
- Phần khoán chi cho văn phòng phẩm, trang phục, điện thoại, công tác phí,… cao hơn so với mức quy định hiện hành.
- Ngoài ra, mức khoán chi sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN với các trường hợp như:
- Cán bộ, công chức và người lao động ở cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, Hội, Hiệp hội, đoàn thể: Mức khoán chi được áp dụng theo quy định của Bộ Tài Chính.
- Cá nhân làm việc ở tổ chức kinh doanh, văn phòng đại diện: Mức khoán chi phù hợp với mức thu nhập chịu thuế TNDN theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Người lao động đang làm việc trong tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.
Theo văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNDN không có quy định về mức khoán chi với khoản phụ cấp điện thoại. Vì thế, khoản tiền điện thoại nên có sự thống nhất của người lao động và doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tuỳ vào tình hình kinh doanh thực tế của doanh nghiệp mà cần xây dựng quy chế lương thưởng và tài chính thích hợp nhất.
Nếu khoản chi phụ cấp điện thoại được ghi cụ thể ở điều kiện được hưởng và mức được hưởng trong Hợp đồng lao động hay Thỏa ước lao động tập thể và Quy chế tài chính của công ty thì khoản chi phụ cấp điện thoại sẽ được trừ khi tính thuế TNCN.
Ví dụ: Công ty H có một bạn nhân viên kế toán làm việc ở văn phòng và dùng cho điện thoại bàn với phòng kế toán. Một bạn nhân viên kinh doanh, thường xuyên phải đi thị trường và liên lạc với khách hàng bằng điện thoại di động cá nhân.
Do đó, công ty cần nên xây dựng quy chế phụ cấp cho 2 trường hợp ở mức khác nhau.
Phụ cấp ưu đãi nghề có tính thuế TNCN không?
Căn cứ vào Điểm b, Khoản 8, Điều 6 của Nghị định 204/2004/NĐ-CP thì phụ cấp ưu đãi nghề là khoản phụ cấp dành cho cán bộ, công chức, viên chức làm các công việc hoặc nghề có điều kiện lao động cao hơn bình thường và cũng được hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước mà chưa được xác định ở mức lương.
Tóm lại, phụ cấp ưu đãi nghề là khoản không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động và được quy định cụ thể về mức hưởng phụ cấp bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Phụ cấp trách nhiệm, chức vụ có tính thuế TNCN không?
Dựa vào Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, đã được sửa đổi bởi Khoản 1, Điều 11 của Thông tư 92/2015/TT-BTC đã quy định những khoản phụ cấp không tính thuế TNCN.
Do đó, phụ cấp trách nhiệm sẽ không thuộc diện phụ cấp được trừ nên phải tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Có các khoản trợ cấp không tính thuế TNCN?
Các khoản trợ cấp không phải tính thuế TNCN gồm:
- Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi và trợ cấp một lần đối với ưu đãi người có công theo quy định của pháp luật;
- Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần dành cho thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ, đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế;
- Trợ cấp với trường hợp khó khăn đột xuất, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần trong trường hợp sinh con hay nhận con nuôi;
- Trợ cấp từ mức hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, thôi việc, mất việc làm, thất nghiệp cũng như các khoản khác dựa trên quy định của Bộ luật Lao động 2019 và Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
- Trợ cấp với đối tượng được bảo trợ xã hội dựa trên các quy định của pháp luật.
Bài viết này đã cung cấp các khoản phụ cấp không tính thuế TNCN khi thực hiện tính thuế mà Thuế Quang Huy muốn chia sẻ đến bạn đọc. Đừng ngần ngại liên hệ qua hotline của Thuế Quang Huy: 0917.371.518 – 0286.2553.948 để được tư vấn về dịch vụ quyết toán thuế TNCN nhé.