Tìm kiếm
Close this search box.
Tìm kiếm
Close this search box.

Hướng dẫn cách tính thuế thu nhập cá nhân đơn giản, nhanh chóng

Nội dung chính:

Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Tiền thuế thu nhập cá nhân được tính như thế nào? Điều kiện để xác định đối tượng phải nộp thuế và các quy định về mức đóng thuế thu nhập cá nhân?

Ở bài viết dưới đây, Thuế Quang Huy sẽ giải đáp về cách tính thuế thu nhập cá nhân cho từng đối tượng nộp thuế và có ví dụ cách tính thuế TNCN chi tiết để bạn đọc hiểu rõ hơn. Hãy cùng tìm hiểu nhé!

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu, được đánh trực tiếp vào một số cá nhân có thu nhập cao. Hay có thể hiểu, thuế thu nhập cá nhân là khoản tiền mà người lao động phải trích nộp cho cơ quan Thuế từ một phần tiền lương và nguồn thu nhập khác sau khi đã thực hiện các khoản giảm trừ theo quy định.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?
Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Ngày nay, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ được không áp dụng với các cá nhân có thu nhập thấp dưới mức quy định định phải đóng thuế. Người lao động có tổng thu nhập càng cao thì số tiền thuế TNCN phải nộp càng nhiều.

Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân trừ bao nhiêu phần trăm trên thu nhập tính thuế sẽ còn tuỳ thuộc vào nguồn thu nhập đó phát sinh từ đâu. Ví dụ như từ đầu tư vốn, kinh doanh, tiền lương, tiền công hoặc chuyển nhượng bất động sản.

Ý nghĩa của thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân đem đến nhiều lợi ích về mặt kinh tế cho ngân sách nhà nước và xã hội, cụ thể như sau:

  • Ngân sách nhà nước: Thuế TNCN là nguồn thu quan trọng, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế nhà nước qua các chính sách ưu đãi hoặc miễn giảm để người dân có định hướng tiêu dùng và đầu tư. Bên cạnh đó, thuế thu nhập cá nhân còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, thu hút nguồn nhân lực và đảm bảo sự cạnh tranh trong khu vực;
  • Xã hội: Thuế TNCN đóng vai trò quan trọng trong việc giảm khoảng cách chênh lệch xã hội và tầng lớp giàu nghèo. Bởi tại Việt Nam vẫn còn sự cách biệt rõ rệt giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp. Những người làm việc trong doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc người nước ngoài làm việc ở Việt Nam chiếm tỉ lệ ít những có nguồn thu nhập cao hơn số đông;
  • Người nộp thuế: Thực hiện kê khai những khoản thu nhập khi thực hiện thủ nộp thuế TNCN nên sẽ được minh chứng hợp pháp các khoản thu nhập này;
Ý nghĩa của thuế thu nhập cá nhân
Ý nghĩa của thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân

Để xác định thuế thu nhập cá nhân tính như nào chính xác thì cần căn cứ vào Điều 2 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012. Quy định cụ thể về đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân TNCN sẽ gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam.

Cá nhân cư trú tại Việt Nam

Cá nhân cư trú là người đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây:

  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên, được tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục, kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Trong đó, ngày đến và ngày rời khỏi Việt Nam được tính là 01 ngày;
  • Cá nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Nơi ở này sẽ gồm nơi đã đăng ký thường trú hoặc thuê nhà để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn;

Đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam thì cách tính thu nhập chịu thuế TNCN sẽ dựa trên thời gian của hợp đồng lao động. Nếu:

  • Hợp đồng lao động 3 tháng trở lên: Dựa trên biểu thuế lũy tiến từng phần;
  • Hợp đồng lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động: Theo thuế suất toàn phần 10%.

Cá nhân không cư trú tại Việt Nam

Những đối tượng không đáp ứng được một trong hai điều kiện của cá nhân cư trú thì được xem là cá nhân không cư trú. Theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 của Thông tư 111/2013/TT-BTC thì cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của cá nhân không cư trú bằng cách khấu trừ 20% trên thu nhập của cá nhân nhận được trong kỳ tính thuế.

Quy định về mức đóng thuế thu nhập cá nhân

Dựa vào từng loại thu nhập và thu nhập tính thuế (thu nhập tính thuế là tổng thu nhập đã trừ đi các khoản giảm trừ, các khoản được miễn thuế nếu có) nên mức đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với cá nhân cư trú như sau:

  • Căn cứ tại Điều 7, Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo luỹ tiến từng phần. Có thể hiểu, nếu thu nhập tính thuế càng cao thì số tiền thuế cần nộp cho Cơ quan Thuế càng cao. Hiện nay, có 07 bậc thuế suất là: 5%, 10%, 15%, 20%, 25%, 30% và 35%;
  • Thuế suất với thu nhập từ đầu tư vốn là 5%; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại là 5%; thu nhập từ trúng thưởng là 10% và thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là 10%.
Mức đóng thuế thu nhập cá nhân
Mức đóng thuế thu nhập cá nhân

Cách tính thuế thu nhập cá nhân 2024 mới nhất

Trong bài viết này, Thuế Quang Huy sẽ hướng dẫn bạn đọc cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công với cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú ở Việt Nam. Hãy cùng tìm hiểu tiếp nhé!

Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân cư trú

a) Trường hợp: Hợp đồng lao động 03 tháng trở lên

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân ký hợp đồng lao động 03 tháng trở lên là:

Thuế TNCN = Thu nhập tính thuế (1)  x  Thuế suất (2)

Trong đó:

(1): Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn thuế (3) – Các khoản giảm trừ.

(2): Thuế suất dựa theo biểu thuế luỹ tiến từng phần.

Bậc thuế

Thu nhập

chịu thuế/năm

Thu nhập 

chịu thuế/tháng

Thuế suất

1

Đến 60 triệu đồng Đến 5 triệu đồng

5%

2

Trên 60 đến 120 triệu đồng Trên 5 đến 10 triệu đồng

10%

3

Trên 120 đến 216 triệu đồng Trên 10 đến 18 triệu đồng

15%

4

Trên 216 đến 384 triệu đồng Trên 18 đến 32 triệu đồng

20%

5

Trên 384 đến 624 triệu đồng Trên 32 đến 52 triệu đồng

25%

6

Trên 624 đến 960 triệu đồng Trên 52 đến 80 triệu đồng

30%

7 Trên 960 triệu đồng Trên 80 triệu đồng

35%

(3) Các khoản được miễn thuế

*Tiền ăn giữa ca: Được miễn tối đa 730.000 đồng/người/tháng. Nếu công ty chi cao hơn mức quy định này thì phần chi vượt mức sẽ phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN).

Ví dụ: Công ty A phụ cấp tiền ăn trưa tháng 03/2024 là 650.000 đồng/người/tháng thì sẽ được miễn thuế TNCN. Sang tháng 04/2024, công ty A phụ cấp tiền ăn trưa là 900.000 đồng/tháng thì số tiền được miễn thuế là 730.000 đồng; 170.000 đồng còn lại sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

*Phụ cấp tiền điện thoại: Đã được quy định rõ ràng trong Hợp đồng lao động, Thỏa ước lao động tập thể hoặc theo Quy chế tài chính của công ty.

Ví dụ: Công ty A và nhân viên B đã ký hợp đồng lao động và thoả thuận mức phụ cấp tiền điện thoại là 600.000 đồng/tháng.

  • Tháng 03/2024: Nhân viên B được chi trả phụ cấp điện thoại là 600.000 đồng thì được miễn chịu thuế TNCN;
  • Tháng 04/2024: Nhân viên B được chi trả phụ cấp điện thoại là 700.000đ thì số tiền được miễn thuế là 600.000 đồng và 100.000 đồng còn lại sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.

*Phụ cấp nhà ở: Khoản tiền thuê nhà được tổ chức chi trả thay sẽ được tính vào thu nhập chịu thuế không vượt quá 15% trên tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (không gồm tiền thuê nhà, điện, nước và các dịch vụ khác).

Ví dụ: Tổng thu nhập chịu thuế của nhân viên C (chưa tính tiền thuê nhà) là 10.000.000 đồng và công ty hỗ trợ phụ cấp nhà ở là 4.000.000 đồng/tháng. Lúc này, số tiền tính vào thu nhập chịu thuế là 10.000.000 đồng x 15% = 1.500.000 đồng và số tiền được miễn là 4.000.000 – 1.500.000 = 2.500.000 đồng.

*Phụ cấp trang phục: Gồm có 2 trường hợp là phụ cấp trang phục bằng hiện vật và phụ cấp trang phục bằng tiền.

  • Nếu bằng hiện vật: Sẽ không chịu thuế TNCN nếu có đầy đủ hóa đơn hoặc chứng từ chứng minh;
  • Nếu bằng tiền: Không được vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm.

Ví dụ: Nhân viên của công ty A được phụ cấp để tự trang bị trang phục là 6.500.000 đồng thì số tiền được miễn thuế TNCN là 5.000.000 đồng và số tiền phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN là 1.500.000 đồng.

*Công tác phí: Nếu có đầy đủ hóa đơn và chứng từ chứng minh.

Ví dụ: Nhân viên D đi công tác ở Hà Nội có chuyến đi công tác, trong đó các chứng từ và hoá đơn phát sinh như hoá đơn GTGT, vé máy bay, hoá đơn khách sạn, tàu xe,… (các hoá đơn trên 20.000.000 đồng thì phải thanh toán bằng hình thức chuyển khoản). Các chi phí này sẽ được miễn tính thuế TNCN.

*Tiền lương làm thêm, làm đêm: Phần miễn thuế là phần chênh lệch giữa tiền công làm thêm giờ được trả cao hơn với tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.

Ví dụ: Trong ngày bình thường, nhân viên E làm việc vào ban ngày sẽ được trả 30.000 đồng/giờ và làm thêm vào ban đêm được trả 35.000đ/giờ. Lúc này, số tiền được miễn thuế TNCN là 5.000đ và số tiền tính vào thu nhập tính thuế là 30.000đ.

*Ví dụ chung về cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên.

Một nhân viên K ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty A (không có đăng ký người phụ thuộc). Trong tháng 03/2024, nhân viên K được công ty chi trả các khoản thu nhập gồm:

  • Lương cơ bản: 15.000.000 đồng;
  • Tiền phụ cấp ăn trưa: 900.000 đồng;
  • Tiền phụ cấp điện thoại: 300.000 đồng;
  • Tiền phụ cấp xăng xe, đi lại: 600.000 đồng;
  • Các khoản bảo hiểm phải nộp: 15.000.000 đồng x 10.5% = 1.575.000 đồng.

Tổng thu nhập của nhân viên K = 15.000.000 + 900.000 + 300.000 + 600.000 = 16.800.000 đồng.

Thu nhập không chịu thuế = 730.000 + 300.000 = 760.000 đồng.

Thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên K = 16.800.000 – 760.000 = 16.040.000 đồng.

Các khoản giảm trừ = 11.000.000đ + 1.575.000đ = 12.575.000 đồng.

Do đó, thu nhập chịu thuế TNCN của nhân viên K = 16.040.000 – 12.575.000 = 3.465.000 đồng nên đóng thuế suất 5% (bậc 1).

Cuối cùng, cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của nhân viên K phải nộp cho Cơ quan Thuế là 3.465.000 x 5% = 173.250 đồng.

b) Trường hợp: Không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng

Đối với cá nhân cư trú đã được ký hợp lao động dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động có tổng mức thu nhập từ 2.000.000 đồng/lần trở lên thì khấu trừ TNCN ở mức 10% trên thu nhập trước khi công ty chi trả cho người lao động.

Ví dụ chi tiết: Nhân viên L ký hợp động lao động thời vụ 2 tháng với công ty và mỗi tháng được nhận các khoản sau:

  • Tiền lương chính: 4.500.000 đồng;
  • Phụ cấp ăn trưa: 300.000 đồng;
  • Phụ cấp xăng xe: 300.000đ.

Thu nhập tính thuế của nhân viên L = 4.500.000 + 300.000 + 300.000 = 5.100.000 đồng.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) = 5.100.000đ x 10% = 510.000 đồng.

Số tiền thực tế mà nhân viên L nhận được = 5.100.000 – 510.000 = 4.590.000đ.

c) Trường hợp: Cá nhân cư trú có thu nhập từ 2 nơi trở lên đều có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng

Với cá nhân cư trú có thu nhập từ 2 nơi trở lên đều có ký hợp đồng lao động trên 3 tháng thì cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) sẽ dựa trên biểu thuế luỹ tiến từng phần. Trong đó:

  • Khoản giảm trừ gia cảnh bản thân: Chỉ được giảm trừ tại 1 nơi làm việc;
  • Khoản giảm trừ người phụ thuộc: Đăng ký qua tổ chức chi trả thu nhập mà người nộp thuế muốn tính giảm trừ.

Ví dụ: Nhân viên M ký hợp đồng lao động không thời hạn với Công ty A (không đăng ký người phụ thuộc) và hợp đồng lao động với công ty B trong thời hạn 1 năm.

Ở công ty A, nhân viên M được chi trả thu nhập như sau:

  • Lương chính: 14.000.000 đồng/tháng;
  • Phụ cấp ăn trưa: 730.000 đồng/tháng;
  • Phụ cấp điện thoại: 300.000 đồng/tháng (theo thoả thuận trong hợp đồng lao động);
  • Phụ cấp trang phục: 300.000 đồng/tháng;
  • Các khoản bảo hiểm phải nộp: 14.000.000 x 10.5% = 1.470.000 đồng.

Tổng thu nhập của nhân viên M = 14.000.000 + 730.000 + 300.000 + 300.000 = 15.330.000 đồng.

Thu nhập chịu thuế = 15.330.000 – 730.000 – 300.000 – 300.000 = 14.000.000 đồng.

Thu nhập tính thuế = 14.000.000 – 11.000.000 – 1.470.000 = 1.530.000 đồng.

Cách tính số tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) phải nộp = 1.530.000 x 5% = 76.500 đồng.

Ở công ty B, nhân viên M được chi trả các khoản thu nhập sau:

  • Lương chính : 8.000.000 đồng/tháng;
  • Thưởng: 2.000.000 đồng/tháng;
  • Phụ cấp xăng xe, đi lại: 300.000 đồng/tháng;
  • Đăng ký 1 người phụ thuộc.

Tổng thu nhập của nhân viên M = 8.000.000 + 2.000.000 + 300.000 = 10.300.000 đồng.

Thu nhập chịu thuế = 10.300.000 đồng.

Thu nhập tính thuế = 10.300.000 – 4.400.000 = 5.900.000 đồng.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 5.900.000 x 10% – 250.000 = 340.000 đồng.

Tổng số tiền thuế TNCN nhân viên M phải nộp khi làm ở 2 công ty = 76.500 + 340.000 = 416.500 đồng.

d) Trường hợp: Cá nhân cư trú có thu nhập từ 2 nơi trở lên trong đó có 1 nơi ký hợp đồng dưới 3 tháng

Với cá nhân cư trú có thu nhập từ 2 nơi trở lên, trong đó có 1 nơi đã ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, thì cách tính thuế thu nhập cá nhân như sau:

  • Nơi ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên: Dựa trên biểu thuế luỹ tiến từng phần;
  • Nơi ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng với mức thu nhập trên 2.000.000 đồng/lần: Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập và không được làm cam kết 02/CK-TNCN;

Ví dụ: Nhân viên N ký hợp đồng lao động 1 năm với công ty A và hợp đồng thời vụ 2 tháng với công ty B.

Ở công ty A, các khoản thu nhập của nhân viên A như sau:

  • Lương chính: 15.000.000 đồng/tháng;
  • Phụ cấp ăn trưa: 650.000 đồng/tháng;
  • Phụ cấp điện thoại: 200.000 đồng/tháng (theo thoả thuận trong hợp đồng);
  • Khoản bảo hiểm phải nộp: 15.000.000 x 10.5% = 1.575.000 đồng;

Tổng thu nhập của nhân viên A = 15.000.000 + 650.000 + 200.000 = 15.850.000 đồng.

Thu nhập chịu thuế = 15.850.000 – 650.000 – 200.000 = 15.000.000 đồng.

Thu nhập tính thuế = 15.000.000 – 11.000.000 – 1.575.000 = 2.425.000 đồng.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 2.425.000 x 5% = 121.250 đồng.

Ở công ty B, nhân viên A được nhận khoản thu nhập gồm:

  • Lương chính: 7.000.000 đồng;
  • Thưởng: 500.000 đồng;

Thu nhập tính thuế = 7.000.000 + 500.000 = 7.500.000 đồng.

Cách tính số tiền thuế TNCN phải nộp = 7.500.000đ x 10% = 750.000 đồng.

Tổng số tiền thuế phải nộp khi làm ở 2 công ty = 121.250 + 750.000 = 871.250 đồng.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân với cá nhân không cư trú

Cách tính thuế thu nhập cá nhân dành cho cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì người nộp thuế phải nộp 20% trên tổng thu nhập.

Công thức như sau: Thuế TNCN = Tổng thu nhập tại Việt Nam x Thuế suất 20%

Ví dụ: Thu nhập của bà Merry tại Công ty C gồm:

  • Lương chính: 20.000.000 đồng;
  • Phụ cấp: 4.000.000 đồng;

Cách tính số tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) mà bà Merry phải nộp = (20.000.000 + 4.000.000) x 20% = 4.800.000 đồng.

Các loại thu nhập chịu thuế và các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế

Theo quy định tại Điều 2 của Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012, thu nhập chịu thuế TNCN gồm các loại thu nhập dưới đây:

(1) Thu nhập từ kinh doanh:

a) Thu nhập phát sinh từ việc sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;

b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân đã có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề dựa trên quy định của pháp luật;

(2) Thu nhập nhận được từ tiền lương, tiền công:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập khác mang tính chất tiền lương, tiền công;

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp. Trừ những khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công, phụ cấp quốc phòng, an ninh, phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc mang nhiều yếu tố độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực dựa trên các quy định của pháp luật, trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,…

c) Tiền thù lao được chi trả dưới nhiều hình thức khác;

d) Tiền nhận được từ tham gia hội đồng quản trị, hiệp hội kinh doanh, ban kiểm soát, hội đồng quản lý và các tổ chức;

đ) Khoản lợi ích khác mà người nộp thuế nhận được bằng tiền hoặc không bằng tiền;

e) Tiền thưởng. Trừ khoản tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế, tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận hoặc tiền thưởng về việc phát hiện và khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(3) Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: tiền lãi cho vay, lợi tức cổ phần, thu nhập do đầu tư vốn dưới các hình khác (trừ thu nhập do lãi trái phiếu Chính phủ);

(4) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, cụ thể như:

  • Chuyển nhượng phần vốn ở những tổ chức kinh tế;
  • Chuyển nhượng chứng khoán;
  • Chuyển nhượng vốn theo nhiều hình thức khác;

(5) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản:

  • Chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các tài sản khác gắn liền với đất;
  • Chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở;
  • Chuyển nhượng quyền thuê đất hoặc thuê mặt nước;
  • Các khoản thu nhập khác nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản.

(6) Thu nhập từ trúng thưởng, gồm: trúng thưởng từ xổ số, các hình thức khuyến mại, các hình cá cược, casino, trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

(7) Thu nhập từ bản quyền, gồm: Chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.

(8) Thu nhập từ nhượng quyền thương mại.

(9) Thu nhập từ nhận thừa kế: Chứng khoán, phần vốn trong tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

(10) Thu nhập từ nhận quà tặng: Có thể là chứng khoán, phần vốn trong những tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập chịu thuế TNCN
Thu nhập chịu thuế TNCN

Các khoản giảm trừ

Các khoản được giảm trừ thuế TNCN bao gồm:

  • Khoản tiền đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn,…
  • Khoản giảm trừ gia cảnh:
    • Giảm trừ cho người nộp thuế là 11.000.000 đồng/tháng (tức là 132.000.000 đồng/năm);
    • Giảm trừ cho người phụ thuộc của đối tượng nộp thuế là 4.400.000 đồng/tháng;
  • Khoản tiền đóng góp từ thiện, nhân đạo.

Thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi nào?

Để trả lời cho câu hỏi “Thuế thu nhập cá nhân phải đóng bao nhiêu và đóng khi nào?” thì cần phải xác định tổng thu nhập tính thuế.

  • Cá nhân không có người phụ thuộc: Phải nộp thuế TNCN khi tổng thu nhập từ tiền công, tiền lương trên 11.000.000 đồng/tháng (sau khi đã trừ các khoản tiền đóng bảo hiểm bắt buộc theo quy định và các khoản giảm trừ như: từ thiện, nhân đạo và các khoản miễn thuế khác);
  • Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên: Đóng thuế TNCN theo quy định;
  • Hộ hoặc cá nhân kinh doanh: Có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở năm dương lịch trên 100.000.000 đồng sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN);
Thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi nào?
Thuế thu nhập cá nhân phải đóng khi nào?

Những câu hỏi liên quan đến thuế thu nhập cá nhân TNCN

Thời hạn quyết toán thuế TNCN năm cuối cùng là ngày nào?

  • Nếu tổ chức trả thu nhập quyết toán toán thuế TNCN: Thời hạn nộp hồ sơ kê khai thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch;
  • Nếu cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch;
  • Nếu cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN chậm thì sẽ không bị phạt vi phạm hành chính.

Ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi nào?

Căn cứ vào điểm d, khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP đã quy định rằng có 02 đối tượng được phép ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) cho doanh nghiệp gồm:

  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên ở một nơi và thực tế đang làm việc tại đó trong thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế, bao gồm trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trong trường hợp, người lao động đã được chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới căn cứ tại điểm d.1 Khoản 6, Điều 8 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP;
  • Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, bao gồm trường hợp người lao động không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Bên cạnh đó, thu nhập vãng lai ở nhiều nơi khác bình quân tháng không quá 10.000.000 đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN với tỷ lệ 10% (không có yêu cầu quyết toán thuế).

Thu nhập dưới 9 triệu/tháng có cần phải quyết toán thuế TNCN không?

Trong trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh trong năm dưới 9 triệu đồng/tháng thì không cần phải đóng thuế thu nhập cá nhân.

Bài viết này đã giải đáp cụ thể về thắc mắc lương bao nhiêu thì đóng thuế thu nhập cá nhân cũng như cách tính thuế thu nhập cá nhân, các loại thu nhập chịu thuế TNCN và các khoản giảm trừ.

Hy vọng những thông tin này sẽ hữu ích với bạn đọc. Nếu cần tư vấn về dịch vụ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì đừng ngần ngại liên hệ với Thuế Quang Huy qua hotline: 0917.371.518 – 0286.2553.948 để được hỗ trợ nhé.

 

Đội ngũ chuyên môn của Thuế Quang Huy luôn nỗ lực cung cấp những thông tin chính xác và cập nhật nhất. Tuy nhiên, nội dung trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và các điều khoản được đề cập có thể đã không còn hiệu lực vào thời điểm bạn đọc.

Để có được thông tin chính xác nhất vào thời điểm tìm hiểu, xin vui lòng liên hệ với đội ngũ chuyên gia và luật sư tại Thuế Quang Huy để được tư vấn pháp lý cho trường hợp cụ thể của bạn.

Bài viết mới cùng chuyên mục

hạch toán chiết khấu thanh toán
Kiến Thức Kế Toán - Thuế, Kiến Thức

Chiết khấu thanh toán là gì? Hạch toán chiết khấu thanh toán

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt nhiều doanh nghiệp lựa chọn áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán làm chiến lược khuyến khích khách hàng thanh toán sớm và hạn chế các khoản nợ xấu. Khoản chiết khấu này cần được hạch toán cẩn thận để phản ánh chính xác các khoản giảm […]

Bài viết mới nhất

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Việt Nam tiếp tục khẳng định vị thế là điểm đến hấp dẫn của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tính đến ngày 30/11/2024, tổng vốn FDI đạt gần 31,4 tỷ USD, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, với vốn thực hiện tăng 7,1%(1). Những tín hiệu tích cực này […]

giấy chứng nhận sở hữu cổ phần

Tình hình kinh tế Việt Nam đang trên đà hồi phục mạnh mẽ với dự báo tăng trưởng tăng dần lên 6,0%(1) vào năm 2025, kéo theo nhu cầu chuyển nhượng cổ phần và góp vốn mở rộng kinh doanh. Khi tham gia các hoạt động đầu tư, bạn cần nắm rõ các văn bản […]

Phần mềm kế toán online

Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng, phần mềm kế toán online đã trở thành giải pháp tối ưu giúp doanh nghiệp quản lý tài chính một cách linh hoạt và hiệu quả. Với khả năng truy cập từ xa, các phần mềm này giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu […]

tư cách pháp nhân là gì

Tư cách pháp nhân là một khái niệm quan trọng trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp và việc nắm rõ tư cách pháp nhân giúp cá nhân, tổ chức đảm bảo hoạt động kinh doanh đúng pháp luật và hạn chế rủi ro không đáng có. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ […]

Báo cáo thuế là gì?

Thực hiện báo cáo thuế là nghiệp vụ quan trọng của kế toán viên và được thực hiện theo định kỳ. Bằng cách tổng hợp chính xác các số liệu tài chính sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ các quy định pháp lý mà tối ưu hóa nguồn lực, nâng cao hiệu quả […]

Bài viết mới cùng chuyên mục

hạch toán chiết khấu thanh toán
Kiến Thức Kế Toán - Thuế, Kiến Thức

Chiết khấu thanh toán là gì? Hạch toán chiết khấu thanh toán

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt nhiều doanh nghiệp lựa chọn áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán làm chiến lược khuyến khích khách hàng thanh toán sớm và hạn chế các khoản nợ xấu. Khoản chiết khấu này cần được hạch toán cẩn thận để phản ánh chính xác các khoản giảm […]

Gửi yêu cầu đến Thuế Quang Huy để được tư vấn miễn phí!

Chuyên viên tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Bạn chỉ cần để lại thông tin liên hệ và chúng tôi sẽ liên lạc lại trong thời gian sớm nhất. Nhận giải pháp phù hợp nhất cho doanh nghiệp của bạn ngay hôm nay!