Tìm kiếm
Close this search box.
Tìm kiếm
Close this search box.

Cách tính và quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm

Quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm
Nội dung chính:

Quyết toán thuế TNCN là nghĩa vụ mà cá nhân cần thực hiện với ngân sách nhà nước trong kỳ tính thuế. Trong đó, việc quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm sẽ khó khăn và phức tạp hơn.

Vậy thuế TNCN khi làm ở 2 nơi trở lên sẽ quyết toán như thế nào là đúng với quy định của Luật Thuế? Hãy cùng Thuế Quang Huy tìm hiểu cụ thể ở nội dung sau đây nhé.

Cách tính thuế thu nhập cá nhân có thu nhập 2 nơi làm việc trở lên

Căn cứ vào quy định tại Khoản 1, Điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC thì khấu trừ thuế là việc mà tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện để trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người lao động trước khi trả thu nhập. Gồm:

  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công dành cho cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên: Khấu trừ thuế TNCN dựa vào biểu thuế suất luỹ tiến từng phần, kể cả các cá nhân ký hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên ở nhiều nơi;
  • Thu nhập từ tiền lương, tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba tháng có tổng thu nhập 2 triệu đồng/lần trở lên: Khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập.

Cá nhân chỉ một nguồn thu nhập duy nhất và thuộc diện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nhưng tổng thu nhập chịu thuế ước tính sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đạt mức nộp thuế thì cá nhân cần làm cam kết theo mẫu. Tổ chức chi trả thu nhập dựa vào mẫu này để làm căn cứ tạm thời chưa thực hiện khấu trừ thuế TNCN. Đồng thời, tại thời điểm làm mẫu cam kết thì cá nhân phải đăng ký thuế và có mã số thuế cá nhân.

Cách tính thuế TNCN có thu nhập từ 2 nơi làm việc trở lên
Cách tính thuế TNCN có thu nhập từ 2 nơi làm việc trở lên

Tóm lại:

  • Cá nhân có nguồn thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN dựa trên biểu thuế suất luỹ tiến từng phần ở TẤT CẢ nơi phát sinh;
  • Cá nhân có nguồn thu nhập ở nhiều nơi và ký HĐLĐ dưới 03 tháng (như hợp đồng thời vụ, giao khoán, CTV) với mức lương từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì khấu trừ 10% trên thu nhập. Ngoài ra, không được phép làm cam kết theo mẫu vì không đủ điều kiện.

Để hiểu rõ hơn về cách tính thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm, mời bạn cùng theo dõi tiếp các ví dụ sau:

a) Ví dụ 1: Trong năm 2024, anh H đang có ký hợp đồng lao động với 2 công ty (công ty M và công ty N) với các thông tin gồm:

  • Ở công ty M: Anh H ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng;
  • Ở công ty N: Anh H ký hợp lao động vô thời hạn;
  • Vì 2 hợp đồng mà anh H ký đều là loại hợp đồng lao động có thời hạn từ 3 tháng trở lên. Do đó, anh H sẽ phải tính thuế TNCN theo biểu thuế suất luỹ tiến từng phần ở cả 2 công ty.

b) Ví dụ 2: Trong năm 2024, chị T ký hợp đồng lao động với tổng 3 công ty (công ty A, B và C), các thông tin như sau:

  • Ở công ty A: Chị T ký hợp đồng lao động vô thời hạn;
  • Ở công ty B: Chị T ký hợp lao động khoán việc;
  • Ở công ty C: Chị T ký hợp lao động với thời hạn 3 tháng;

Theo đó:

  • Ở công ty A: Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế suất luỹ tiến từng phần vì HĐLĐ có thời hạn từ 3 tháng trở lên;
  • Ở công ty B: Thuế TNCN sẽ được tính theo tỷ lệ 10% và không được làm cam kết thu nhập vì đang có phần thu nhập tính thuế theo biểu thuế suất luỹ tiến ở công ty A;
  • Ở công ty C: Thuế TNCN sẽ được tính theo biểu thuế suất luỹ tiến từng phần bởi thời hạn của HĐLĐ từ 3 tháng trở lên.

c) Ví dụ 3: Chị Y ký hợp đồng lao động không thời hạn với công ty H, đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân, nộp BHXH ở đây với mức thu nhập 20.000.000 đồng/tháng và không có phụ cấp.

Ngoài ra, chị Y đã ký hợp đồng lao động với công ty N thời hạn 01 năm với mức lương 18.000.000 đồng/tháng và không có khoản phụ cấp nào.

Ta có cách tính thuế TNCN ở 2 nơi như sau:

  1. Ở công ty H: Tính thuế TNCN dựa trên biểu thuế TNCN luỹ tiến từng phần.
  • Thu nhập chịu thuế = 20.000.000 đồng;
  • Giảm trừ bản thân = 11.000.000 đồng;
  • Khoản bảo hiểm bắt buộc = 20.000.000 x 10.5% = 2.100.000 đồng;
  • Thu nhập tính thuế =  20.000.000 – 11.000.000 – 2.100.000 = 6.900.000 đồng (thuộc bậc 2);
  • Số tiền thuế TNCN phải nộp vào NSNN = 6.900.000 x 10% – 250.000 = 440.000 đồng.
  1. Ở công ty N: Cũng tính thuế TNCN dựa vào biểu thuế luỹ tiến từng phần.
  • Thu nhập chịu thuế = 18.000.000 đồng;
  • Không được trừ giảm trừ cho bản thân vì đã thực hiện giảm trừ tại công ty H;
  • Không phải đóng bảo hiểm bảo hiểm vì đã tham gia ở công ty H;
  • Thu nhập tính thuế =  18.000.000 đồng;
  • Thuế TNCN phải nộp = 15% x 18.000.000 – 750.000 = 1.950.000 đồng;
  • Nếu chị Y có người phụ thuộc thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho NPT ở công ty H hoặc công ty N.

Cách tính giảm trừ gia cảnh khi có thu nhập ở 2 nơi trở lên

Quy định về cách tính giảm trừ gia cảnh dựa trên Khoản 1, Điều 9 của Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:

  • Nếu người lao động có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, hoạt động kinh doanh thì lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở một nơi trong cùng một thời điểm (tính đủ theo tháng);
  • Người nộp thuế đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho một người phụ thuộc một lần trong khoảng thời gian tính giảm trừ gia cảnh. Nếu người nộp thuế thay đổi nơi kinh doanh, nơi làm việc thì phải thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc lần đầu (thực hiện theo hướng dẫn ở tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9);
  • Nếu người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì chỉ được phép giảm trừ gia cảnh bản thân ở một nơi chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc ở nơi chi trả thu nhập khác (căn cứ vào Công văn 34683/CT-TTHT của cục thuế TP Hà Nội ngày 26/05/2017).
Tính giảm trừ gia cảnh khi có thu nhập ở 2 nơi trở lên
Tính giảm trừ gia cảnh khi có thu nhập ở 2 nơi trở lên

Tóm lại:

  • Cá nhân nguồn thu nhập từ nhiều nơi trong cùng 1 tháng thì chỉ được phép tính giảm trừ gia cảnh bản thân ở 1 nơi.
  • Cá nhân có thể đăng ký lấy giảm trừ người phụ thuộc ở 1 nơi khác với nơi đang tính giảm trừ bản thân.

Ví dụ về giảm trừ gia cảnh:

  • Anh K ký hợp đồng lao động 24 tháng với công ty H vào ngày 01/03/2024 và đăng ký giảm trừ bản thân ở công ty H. Do đó, công ty H sẽ thực hiện tính TNCN cho anh K dựa vào biểu luỹ tiến từng phần và thực hiện giảm trừ bản thân anh K.
  • Anh K ký hợp đồng lao động với công ty M vào ngày 15/04/2024 với thời hạn 06 tháng. Do đó, công ty M sẽ tính thuế TNCN theo biểu thuế suất luỹ tiến từng phần. Lưu ý, tại công ty M thì không được tính giảm trừ bản thân vì đã tính giảm trừ ở công ty H.
  • Anh K được phép đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc ở công ty H hoặc công ty M.
  • Anh K ký hợp đồng khoán việc với công ty N vào ngày 10/06/2024. Vì vậy, công ty N sẽ thực hiện tính thuế TNCN bằng cách khấu trừ theo tỷ lệ 10% trên thu nhập.

Lưu ý, anh K không được làm cam kết thu nhập vì đã có phần thu nhập tính thuế theo biểu thuế suất luỹ tiến từng phần ở công ty H và công ty M.

Căn cứ quyết toán thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập 2 nơi trở lên

Hiện nay, người lao động có nhiều nguồn thu nhập chịu thuế ở 2 nơi trở lên trong một kỳ tính thuế. Theo quy định của Luật thuế TNCN, còn tuỳ vào từng đối tượng và trường hợp mà thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở 2 nơi trở lên khác nhau.

Do đó, để căn cứ quyết toán thuế TNCN ở 2 nơi cần dựa vào các quy định gồm:

  • Luật Thuế Thu nhập cá nhân 2007 và các Luật sửa đổi đi kèm;
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC được ban hành vào 15/8/2013 về việc hướng dẫn thực hiện Luật Thuế TNCN;
  • Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 được ban hành 13/6/2019;
  • Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020 về việc quy định một số điều của Luật Quản lý thuế;
  • Công văn 13762/CTHN-HKDCN ban hành ngày 22/3/2023 về việc quyết toán thuế TNCN năm 2022;
  • Cùng nhiều văn bản pháp lý khác có liên quan.
Căn cứ để quyết toán thuế TNCN
Căn cứ để quyết toán thuế TNCN

Hướng dẫn quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm

Cá nhân tự quyết toán thuế TNCN

Đối với cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế thì sẽ có 2 trường hợp như sau:

  • Trường hợp 1: Cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN tại cơ quan thuế;
  • Trường hợp 2: Cá nhân thực hiện uỷ quyền thuế cho doanh nghiệp quyết toán thay;

Vậy nên nếu muốn trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì cá nhân cần phải tổng hợp tất cả thu nhập ở nhiều nơi đã phát sinh thu nhập trong năm và đưa vào tờ khai quyết toán thuế.

Vậy khi nào người nộp thuế tự thực hiện quyết toán thuế và trường hợp nào thì cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN? Hãy cùng Thuế Quang Huy tìm hiểu tiếp nhé.

Trường hợp

Cần làm quyết toán thuế TNCN

Không phải làm quyết toán thuế TNCN

NỘP THIẾU

(Số tiền thuế TNCN đã nộp < Số thuế TNCN phải nộp)

Số tiền thuế TNCN phải nộp thêm trên 50.000 đồng thì cần quyết toán thuế nhằm nộp thêm số tiền thuế còn thiếu cho nhà nước.

Số tiền thuế TNCN phải nộp thêm từ 50.000 đồng trở xuống thì cá nhân không phải làm tờ khai quyết toán thuế.

NỘP THỪA

(Số thuế TNCN đã nộp > Số thuế TNCN phải nộp)

Cá nhân đã nộp thừa tiền thuế muốn làm thủ tục để hoàn thuế hoặc muốn bù trừ số tiền thuế TNCN đã nộp vào kỳ tính thuế sau đều được phép. Cá nhân đã nộp thừa tiền thuế không muốn hoàn hoặc không muốn trừ vào kỳ tính thuế sau.
KHÔNG NỘP THỪA/THIẾU

(Số thuế TNCN đã nộp = Số thuế TNCN phải nộp hoặc không có phát sinh thuế TNCN phải nộp trong kỳ tính thuế)

Trường hợp này cá nhân sẽ không cần phải làm tờ khai quyết toán thuế TNCN.

Ví dụ 1: Chị Y có nguồn thu nhập từ tiền lương với công ty M (đã ký hợp đồng lao động dài hạn) năm 2024. Ngoài ra, chị Y cũng có nguồn thu nhập vãng lai ở nơi khác là 85.000.000 đồng và đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.

Do đó, thu nhập vãng lai trung bình tháng của năm 2024 được tính = (85.000.000 đồng / 12 tháng = 7.083.333 đồng/tháng. Phần thu nhập này nhỏ hơn 10.000.000 đồng.

  • Nếu chị Y không yêu cầu quyết toán thuế TNCN với phần thu nhập vãng là 85.000.000 đồng thì chị Y uỷ quyền quyết toán thuế TNCN cho công ty M năm 2024. Công ty sẽ thực hiện quyết toán thuế TNCN thay chi Y với phần thu nhập bởi công ty chi trả.
  • Nếu chị Y muốn quyết toán thuế TNCN với phần thu nhập ở công ty M và thu nhập vãng lai thì chị Y tự thực hiện quyết toán thuế TNCN với cơ quan quản lý thuế của công ty M (Bởi thời điểm này chị Y còn làm ở công ty M).

Ví dụ 2: 

Trong năm 2024, anh H đã ký hợp đồng lao động với công ty A với thời hạn trên 03 tháng và đã giảm trừ bản thân ở đây.

  • Tháng 04/2024: Anh H có phát sinh thu nhập vãng lai ở công ty B là 20.000.000 đồng và đã khấu trừ 10% thuế TNCN.
  • Tháng 10/2024: Anh H tiếp tục có phát sinh thu nhập vãng lai ở công ty K là 1.500.000 đồng nhưng chưa đến mức khấu trừ thuế.

Năm 2024, anh H có một khoản thu nhập phát sinh ở công ty A và chưa thực hiện khấu trừ thuế. Do đó, nếu anh H thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN thì anh H phải trực tiếp QTT TNCN với cơ quan thuế mà không được uỷ quyền cho công ty A.

Doanh nghiệp chi trả thu nhập tự quyết toán thuế TNCN

Nếu doanh nghiệp thực hiện chi trả thu nhập (tức có trả lương cho người lao động) thì cần phải làm quyết toán thuế TNCN cho phần thu nhập mà doanh nghiệp chi trả trong năm tính thuế. Phần thu nhập này không phân biệt có phát sinh số thuế TNCN phải nộp hoặc đã thực hiện khấu trừ tại nguồn của người lao động không.

Nếu trong năm tính thuế, doanh nghiệp không có chi trả thu nhập cho người lao động thì không cần phải thực hiện quyết toán thuế TNCN. Ngoài ra, doanh nghiệp chỉ có quyền quyết toán thuế TNCN dựa vào phần thu nhập DN chi trả, không được phép cộng thu nhập của người lao động ở đơn vị khác (dù cá nhân đó có uỷ quyền quyết toán thay).

Quy định khi doanh nghiệp chi trả thu nhập tự quyết toán thuế TNCN
Quy định khi doanh nghiệp chi trả thu nhập tự quyết toán thuế TNCN

Ví dụ: Trong năm 2024, anh T đã nhận được nhiều nguồn thu nhập bao gồm:

  • Công ty D đã chi trả 150.000.000 đồng;
  • Công ty H đã chi trả 30.000.000 đồng;

Ta có:

  • Công ty D: Thực hiện quyết toán thuế ở phần thu nhập mà công ty D trả là 150.000.000 đồng. Không được ghi vào tờ khai quyết toán thuế TNCN số tiền 30.000.000 đồng của công ty H;
  • Công ty H: Chỉ quyết toán thuế TNCN đã chi trả là 30.000.000 đồng, không đưa số tiền 150.000.000 đồng vào tờ khai quyết toán thuế TNCN của công ty mình.

Thời hạn quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm

Theo Điểm a, Điểm b, Khoản 2 Điều 44 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 đã quy định về thời hạn quyết toán thuế TNCN khi có thu nhập từ 2 nơi trở lên như sau:

  • Trường hợp tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế TNCN: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03, tính từ ngày kết thúc năm dương lịch;
  • Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế: Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04, tính từ ngày kết thúc năm dương lịch.
Thời hạn quyết toán thuế TNCN
Thời hạn quyết toán thuế TNCN

Lưu ý:

  • Khi thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trùng với ngày nghỉ theo quy định thì sẽ nộp hồ sơ quyết toán thuế vào ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó;
  • Nếu cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN và nộp chậm tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì sẽ không bị phạt vì vi phạm hành chính kê khai quyết toán thuế quá thời hạn.

Lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ 2 nơi trở lên

Việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân ở 2 nơi trở lên sẽ phức tạp hơn so với người lao động chỉ có một nguồn thu nhập chịu thuế. Sau đây là một số lưu ý quan trọng nếu người nộp thuế có thu nhập từ 2 nơi trở lên:

  • Cần có trách nhiệm khai đúng thuế TNCN với các khoản thu nhập;
  • Xác định chính xác nơi nộp hồ sơ kê khai thuế với trường hợp của mình;
  • Nộp hồ sơ kê khai thuế đúng thời hạn theo quy định;
  • Một số trường hợp sẽ được uỷ quyền cho một trong các tổ chức hoặc cá nhân trả thu nhập thực hiện kê khai thuế TNCN ở 2 nơi có thu nhập.

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN khi có thu nhập 2 nơi trở lên

Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm sẽ được thực hiện dựa vào các quy định ở Điểm b, Khoản 8, Điều 11 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:

  • Cá nhân có thu nhập phát sinh từ tiền lương, tiền công hoặc nguồn thu mang tính chất tiền lương, tiền công ở hai nơi trở lên (kể cả trường hợp thu nhập thuộc diện kê khai trực tiếp và thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ tại nguồn), thì cá nhân cần nộp hồ sơ quyết toán thuế ở cơ quan thuế mà nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong kỳ tính thuế.
    • Nếu cá nhân không xác định được nguồn thu lớn nhất thì có thể lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN ở cơ quan thuế nơi mà cá nhân cư trú hoặc quản lý trực tiếp tổ chức chi trả thu nhập.
  • Người nộp thuế là cá nhân cư trú có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công và thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn ở hai nơi trở lên thì cần nộp hồ sơ kê khai quyết toán như sau:
    • Cá nhân thực hiện tính giảm trừ gia cảnh bản thân ở tổ chức trả thu nhập nào thì sẽ nộp hồ sơ kê khai QTT TNCN ở cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức trả thu nhập đó.
    • Nếu cá nhân đã thay đổi nơi làm việc và ở tổ chức trả thu nhập cuối cùng có thực hiện tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì cá nhân sẽ nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNCN ở cơ quan quản lý thuế của tổ chức trả thu nhập cuối cùng.
    • Nếu cá nhân có thay đổi nơi làm việc và ở tổ chức trả thu nhập cuối cùng không thực hiện tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì cá nhân sẽ nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNCN ở cơ quan quản lý nơi mà cá nhân cư trú.
  • Cá nhân đã ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, không ký hợp đồng lao động hoặc có ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có phát sinh thu nhập ở một nơi hoặc nhiều nơi trở lên nhưng đã khấu trừ 10% thuế TNCN thì sẽ nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế mà cá nhân cư trú.
  • Cá nhân cư trú có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công ở một nơi hoặc nhiều nơi trở lên trong năm nhưng ở thời điểm thực hiện quyết toán thuế thì không có làm việc ở nơi nào thì sẽ nộp hồ sơ khai thuế ở cơ quan thuế cá nhân đang cư trú.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

Câu hỏi thường gặp khi thực hiện quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm

Cách xác định cơ quan thuế quản lý để nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN?

  • Trường hợp 1: Cá nhân có thu nhập từ 2 công ty thuộc trong một tỉnh hoặc một thành phố thì nộp hồ sơ kê khai quyết toán thuế TNCN ở Cơ quan thuế mà cá nhân có phát sinh thu nhập cao nhất.
  • Trường hợp 2: Cá nhân phát sinh nguồn thu nhập từ 2 công ty nhưng khác nhau về tỉnh hoặc thành phố thì nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN tại Cơ quan quản lý thuế mà cá nhân có hộ khẩu thường trú.

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm gồm những gì?

Để thực hiện việc quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế thì cá nhân cần chuẩn bị các giấy tờ cơ bản như sau:

  • Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo mẫu 02/QTT-TNCN;
  • Giấy chứng minh thu nhập do tổ chức chi trả thu nhập cung cấp hoặc hợp đồng lao động;
  • Chứng từ chứng minh số tiền thuế TNCN đã tạm nộp hoặc đã khấu trừ (nếu có);
  • Những giấy tờ khác theo quy định của cơ quan thuế.

Quy trình tự quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm như thế nào?

Các bước tự quyết toán thuế TNCN khi có thu nhập ở 2 nơi trở lên như sau:

  • Bước 1: Cá nhân chuẩn bị đầy đủ giấy tờ, thủ tục theo quy định của Luật Thuế TNCN;
  • Bước 2: Nộp hồ sơ khai quyết toán TNCN với cơ quan quản lý thuế;
  • Bước 3: Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra hồ sơ và hoàn thuế (nếu có) hoặc truy thu thuế (nếu cá nhân nộp thiếu trong kỳ tính thuế). Cá nhân có thể theo dõi quá trình này trên app eTax Mobile hoặc website của Tổng Cục Thuế https://www.gdt.gov.vn/.

Ở bài viết này, Thuế Quang Huy đã hướng dẫn bạn cách tính và quyết toán thuế TNCN cho người làm 2 công ty trong 1 năm. Chúng tôi hy vọng rằng những kiến thức vừa chia sẻ trên sẽ hữu ích với bạn trong quá trình quyết toán thuế TNCN.

Nếu bạn đang cần dịch vụ quyết toán thuế TNCN thì đừng ngần ngại liên hệ với hotline của chúng tôi: 0917.371.518 – 0286.2553.948 để được tư vấn và hỗ trợ tận tình nhé.

Đội ngũ chuyên môn của Thuế Quang Huy luôn nỗ lực cung cấp những thông tin chính xác và cập nhật nhất. Tuy nhiên, nội dung trong bài viết chỉ mang tính chất tham khảo và các điều khoản được đề cập có thể đã không còn hiệu lực vào thời điểm bạn đọc.

Để có được thông tin chính xác nhất vào thời điểm tìm hiểu, xin vui lòng liên hệ với đội ngũ chuyên gia và luật sư tại Thuế Quang Huy để được tư vấn pháp lý cho trường hợp cụ thể của bạn.

Bài viết mới cùng chuyên mục

thuế vãng lai
Kiến Thức Kế Toán - Thuế, Kiến Thức

Thuế vãng lai là gì? Cách tính và hạch toán nộp thuế vãng lai

Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại địa phương khác với trụ sở chính, ngoài việc đóng các loại thuế như giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN),… thì doanh nghiệp còn phải chi trả thêm thuế vãng lai ngoài tỉnh. Việc hiểu rõ các […]

Các loại kế toán doanh nghiệp
Kiến Thức Kế Toán - Thuế, Kiến Thức

Các loại hình kế toán trong doanh nghiệp phổ biến hiện nay

Trong cuộc đua cạnh tranh khốc liệt trên thị trường kinh tế, quản lý tài chính hiệu quả trở thành yếu tố then chốt quyết định sự thành công của mọi doanh nghiệp. Song cùng với sự phát triển của các mô hình kinh doanh, ngành kế toán cũng không ngừng phát triển thành nhiều […]

Hạch toán thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn
Kiến Thức Kế Toán - Thuế, Kiến Thức

Hướng dẫn hạch toán thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn cổ phần

Trong quá trình chuyển nhượng vốn cổ phần, trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá mua, phát sinh thu nhập tính thuế thì cá nhân chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Đồng thời các khoản tính thuế này cần được hạch toán chính xác để phân loại các giao […]

Bài viết mới nhất

thuế vãng lai

Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại địa phương khác với trụ sở chính, ngoài việc đóng các loại thuế như giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN),… thì doanh nghiệp còn phải chi trả thêm thuế vãng lai ngoài tỉnh. Việc hiểu rõ các […]

kế toán và kiểm toán

Kế toán và kiểm toán là hai lĩnh vực quan trọng, không thể thiếu trong quản lý tài chính của doanh nghiệp. Dù có sự khác biệt về phương pháp và mục đích, cả hai đều hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong việc xử lý các thông tin […]

Các loại kế toán doanh nghiệp

Trong cuộc đua cạnh tranh khốc liệt trên thị trường kinh tế, quản lý tài chính hiệu quả trở thành yếu tố then chốt quyết định sự thành công của mọi doanh nghiệp. Song cùng với sự phát triển của các mô hình kinh doanh, ngành kế toán cũng không ngừng phát triển thành nhiều […]

Hạch toán tiền chậm nộp thuế

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh các khoản thuế nộp chậm sẽ phải đối mặt với các khoản phạt và lãi suất phát sinh trên số tiền thuế chậm nộp. Nếu không xử lý kịp thời, khoản phạt này sẽ tiếp tục tích lũy, gây ra gánh nặng tài chính không nhỏ. Do đó, việc […]

Hạch toán thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn

Trong quá trình chuyển nhượng vốn cổ phần, trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá mua, phát sinh thu nhập tính thuế thì cá nhân chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Đồng thời các khoản tính thuế này cần được hạch toán chính xác để phân loại các giao […]

Bài viết mới cùng chuyên mục

thuế vãng lai
Kiến Thức Kế Toán - Thuế, Kiến Thức

Thuế vãng lai là gì? Cách tính và hạch toán nộp thuế vãng lai

Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại địa phương khác với trụ sở chính, ngoài việc đóng các loại thuế như giá trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN),… thì doanh nghiệp còn phải chi trả thêm thuế vãng lai ngoài tỉnh. Việc hiểu rõ các […]

Các loại kế toán doanh nghiệp
Kiến Thức Kế Toán - Thuế, Kiến Thức

Các loại hình kế toán trong doanh nghiệp phổ biến hiện nay

Trong cuộc đua cạnh tranh khốc liệt trên thị trường kinh tế, quản lý tài chính hiệu quả trở thành yếu tố then chốt quyết định sự thành công của mọi doanh nghiệp. Song cùng với sự phát triển của các mô hình kinh doanh, ngành kế toán cũng không ngừng phát triển thành nhiều […]

Hạch toán thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn
Kiến Thức Kế Toán - Thuế, Kiến Thức

Hướng dẫn hạch toán thuế TNCN từ chuyển nhượng vốn cổ phần

Trong quá trình chuyển nhượng vốn cổ phần, trường hợp giá trị chuyển nhượng cao hơn giá mua, phát sinh thu nhập tính thuế thì cá nhân chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN). Đồng thời các khoản tính thuế này cần được hạch toán chính xác để phân loại các giao […]

Gửi yêu cầu đến Thuế Quang Huy để được tư vấn miễn phí!

Chuyên viên tư vấn của chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe và hỗ trợ doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi. Bạn chỉ cần để lại thông tin liên hệ và chúng tôi sẽ liên lạc lại trong thời gian sớm nhất. Nhận giải pháp phù hợp nhất cho doanh nghiệp của bạn ngay hôm nay!