Nếu bạn đang chuẩn bị khởi nghiệp và muốn mở một công ty của riêng mình, bước đầu tiên không thể bỏ qua là hiểu rõ các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp. Từ phí nộp hồ sơ, đăng ký giấy phép kinh doanh, đến những chi phí tiếp thị ban đầu rồi các khoản phát sinh khác – liệu cần chuẩn bị bao nhiêu là phù hợp?
Trong bài viết này, Thuế Quang Huy tổng hợp khá đầy đủ về chi tiết các khoản chi cần thiết trước khi thành lập một công ty, giúp bạn có sự chuẩn bị tốt nhất và lên kế hoạch tài chính tối ưu trước khi bắt đầu kinh doanh.
Căn cứ pháp lý liên quan đến chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp.
- Khoản 12 thuộc Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
- Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thuế thu nhập doanh nghiệp tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn 218/2013/NĐ-CP thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp);
- Khoản 3 thuộc Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC;
- Khoản 2, điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP quy định cụ thể về các giao dịch liên kết thuộc về phạm vi điều chỉnh;
- Điều 18, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định liên quan về hợp đồng trước khi đăng ký công ty.
Các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp
Biết được các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp sẽ giúp bạn có một khởi đầu thuận lợi, quan trọng nữa là tránh những bất ngờ như thiếu kiểm soát về tài chính sau này.
Dưới đây Thuế Quang Huy liệt kê một số chi phí cơ bản mà bạn cần lưu ý:
Khoản phí |
Chi phí tham khảo |
Phí đăng ký thành lập công ty | 50.000 đồng |
Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp | 100.000 đồng |
Phí khắc con dấu công ty | 450.000 – 500.000 đồng |
Phí đăng ký mua chữ ký số | 1.200.000 đ/năm trở lên |
Các chi phí phát sinh khác (Bao gồm di chuyển, công chứng, ủy quyền dịch vụ, in ấn,…) | Dao động |
Phí đăng ký để thành lập doanh nghiệp
Khi nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh, bạn cần thanh toán một khoản phí nhất định. Căn cứ Thông tư 47/2019/TT-BTC(1), lệ phí này hiện tại là 50.000 đồng khi đăng ký trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh (ĐKKD). Tuy nhiên, nếu bạn đăng ký trực tuyến, bạn sẽ không phải nộp khoản phí này.
Phí công bố về nội dung đăng ký doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2020(2), sau khi nhận giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty mới có nghĩa vụ công bố nội dung đăng ký này trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Mức phí cho việc này là 100.000 đồng/lần(3).
Phí khắc con dấu của doanh nghiệp
Việc khắc dấu là bắt buộc cho các doanh nghiệp mới thành lập. Chi phí để làm con dấu công ty thường dao động từ 450.000 đồng đến 500.000 đồng tùy vào nhà cung cấp và các yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp.
Phí đăng ký mua chữ ký số
Trong thời đại số hóa hiện nay, chữ ký số là công cụ không thể thiếu cho các giao dịch điện tử và cả thủ tục nộp thuế trực tuyến của các công ty. Chi phí để mua chữ ký số phụ thuộc vào nhà cung cấp và thời hạn sử dụng, thường có giá từ 1.200.000 đồng/năm trở lên.
Một số đơn vị cung cấp chữ ký số uy tín hiện nay bạn có thể tham khảo như Viettel, VNPT, FPT-CA, BKAV-CA,…
Các chi phí phát sinh khác
Ngoài các khoản phí cơ bản như trên, bạn cũng cần chuẩn bị cho một số khoản phát sinh như:
- Phí in ấn hồ sơ
- Phí công chứng các giấy tờ
- Hay các khoản chi phí di chuyển liên quan để hoàn thiện trình tự đăng ký theo quy định
Nếu quyết định sử dụng dịch vụ hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, bạn cũng cần chuẩn bị thêm phí dịch vụ. Thông thường, các dịch vụ thành lập công ty trọn gói sẽ bao gồm cả việc soạn thảo hồ sơ và đại diện công ty bạn nộp hồ sơ tại cơ quan Phòng Đăng ký kinh doanh , giúp bạn tối ưu chi phí di chuyển và tiết kiệm thời gian đáng kể.
Tất nhiên, điều kiện tiên quyết là phải chọn lựa được một đơn vị cung cấp dịch vụ uy tín và đáng tin cậy để tránh tình trạng bị mất tiền mà chậm trễ hoặc thậm chí không có Giấy phép kinh doanh (GPKD).
Các chi phí phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ thuế GTGT không?
Trước khi thành lập doanh nghiệp, các chi phí phát sinh có thể được khấu trừ thuế Giá trị gia tăng (GTGT) dưới một số điều kiện nhất định theo quy định khoản 12 Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Cụ thể, để các chi phí này được xem là hợp lệ để khấu trừ thuế GTGT, các điều kiện sau cần được đáp ứng:
- Công ty phải có văn bản ủy quyền rõ ràng cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các chi tiêu liên quan đến quá trình thành lập doanh nghiệp, mua sắm hàng hóa, vật tư cần thiết.
- Hóa đơn mua vào phải đứng đúng tên của tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền, phù hợp với quy định thuế.
- Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng khi hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên được thanh toán thông qua hình thức chuyển khoản cho cá nhân/tổ chức được ủy quyền.
Liên quan đến quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, quyền kê khai và khấu trừ thuế GTGT cho các cơ sở kinh doanh dưới hình thức ủy quyền còn được áp dụng cho trường hợp của doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm.
Theo đó, nếu một doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm để sửa chữa tài sản, chi phí sửa chữa cùng với các vật tư và phụ tùng thay thế nếu có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm và được thanh toán bởi doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp đó có thể kê khai để được khấu trừ thuế GTGT.
Lưu ý, điều này chỉ áp dụng nếu hóa đơn cho các khoản chi phí sửa chữa có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên và phải được thanh toán qua ngân hàng.
Các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp có được đưa vào chi phí hợp lý không?
Các chi phí phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp có thể được xem là chi phí hợp lý và được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế nếu đáp ứng được các yêu cầu nhất định theo quy định.
Căn cứ tại Điều 4 của Thông tư 96/2015/TT-BTC, một khoản chi được trừ khi tính thu nhập chịu thuế phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là chi phí thực tế phát sinh: Tức là phải liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, chi phí trước khi thành lập nhằm mục đích thiết lập hoạt động kinh doanh có thể được coi là chi phí hợp lý.
- Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định của pháp luật để được công nhận là chi phí hợp lệ.
- Thanh toán các khoản chi này không dùng tiền mặt: Đối với các hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên, thanh toán phải thực hiện thông qua hình thức không dùng tiền mặt (như chuyển khoản) nhằm đảm bảo tính minh bạch và có thể kiểm tra, kiểm soát.
Ngoài ra, theo Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC, chi phí thành lập công ty, các khoản chi phí đào tạo, quảng cáo, chi phí nghiên cứu hoặc chi phí liên quan đến chuyển dịch địa điểm,… có thể được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa không quá 3 năm từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động kinh doanh chính thức.
Như vậy, với các khoản chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp được công nhận là chi phí hợp lý, sẽ giúp giảm bớt gánh nặng thuế trong những năm đầu tiên của doanh nghiệp.
Cách hạch toán các chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp ra sao?
Hạch toán chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp nghĩa là các công ty sẽ thực hiện ghi nhận và phân bổ chi phí một cách chính xác trước khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động chính thức.
Các quy định về hạch toán chi phí trước khi doanh nghiệp chính thức hoạt động được ghi rõ trong Điều 47 Thông tư 200/2014 và Khoản 3 Điều 3 Thông tư 45/2013/TT-BTC.
Giả sử một công ty mới thành lập đã trả trước 1 năm tiền thuê nhà xưởng với tổng chi phí là 120 triệu đồng. Chi phí này sẽ được hạch toán như chi phí trả trước và phân bổ dần trong vòng 12 tháng theo mỗi kỳ kế toán, mỗi tháng phân bổ 10 triệu đồng vào chi phí kinh doanh.
Vậy chi phí trả trước gồm các loại nào? Xem bảng tổng hợp của Thuế Quang Huy dưới đây về các loại chi phí trả trước trước khi thành lập doanh nghiệp thường gặp và cách hạch toán theo quy định.
Loại chi phí |
Ví dụ |
Cách phân bổ |
Chi phí thuê cơ sở hạ tầng, TSCĐ | Chi phí thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn phòng và TSCĐ khác | Phân bổ dần theo thời gian sử dụng hoặc thời gian thuê |
Chi phí thành lập doanh nghiệp | Bao gồm chi phí pháp lý, đăng ký kinh doanh, và các chi phí khác liên quan đến việc thành lập công ty | Phân bổ tối đa trong vòng 3 năm |
Chi phí giai đoạn nghiên cứu, chuyển địa điểm | Chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chuyển địa điểm, tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, chuyển giao công nghệ. | Phân bổ trong vòng tối đa 3 năm |
Chi phí đào tạo, quảng cáo | Chi phí cho các hoạt động đào tạo nhân sự và chiến dịch quảng cáo trước khi hoạt động kinh doanh | Phân bổ trong vòng tối đa 3 năm |
Chi phí mua bảo hiểm | Chi phí cho các hợp đồng bảo hiểm dài hạn như bảo hiểm cháy, nổ, bảo hiểm trách nhiệm dân sự, bảo hiểm tài sản,… | Phân bổ qua nhiều kỳ kế toán tùy thuộc vào thời hạn bảo hiểm |
Chi phí về công cụ, bao bì | Chi phí cho các công cụ và dụng cụ sử dụng trong kinh doanh, cũng như bao bì được sử dụng nhiều lần | Phân bổ dần tương ứng với số kỳ kế toán mà chúng phục vụ |
Chi phí đi vay, lãi trái phiếu | Lãi tiền vay hoặc lãi trái phiếu trả trước | Phân bổ làm chi phí kinh doanh trong thời gian tương ứng |
Chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị cao | Chi phí sửa chữa lớn cho TSCĐ mà công ty bạn không được trích trước | Phân bổ không quá 3 năm |
Hợp đồng trước khi thành lập doanh nghiệp được quy định như thế nào?
Điều 18 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về việc ký kết hợp đồng trước khi một doanh nghiệp được chính thức đăng ký. Theo đó, các điểm chính bạn cần lưu ý như sau:
- Công ty bạn có thể ký kết hợp đồng trước đăng ký doanh nghiệp
Người sáng lập công ty có quyền ký các hợp đồng cần thiết cho việc thành lập và vận hành doanh nghiệp ngay cả trước khi hoàn tất thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
Giả sử, ông A và bà B đang lên kế hoạch thành lập một công ty sản xuất giày dép. Trước khi hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh, họ quyết định thuê một nhà xưởng để chuẩn bị cho việc sản xuất. Ông A, thay mặt cho công ty sắp thành lập, ký hợp đồng thuê nhà xưởng với chủ sở hữu. Theo quy định trên thì hợp đồng này có hiệu lực ngay cả khi công ty chưa chính thức được đăng ký.
- Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm liên quan từ các hợp đồng đã ký kết trước đó
Khi doanh nghiệp đã chính thức được thành lập và cấp giấy chứng nhận, công ty phải tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các hợp đồng đã ký kết trước đó.
Nếu có bất kỳ điều khoản nào trong hợp đồng cần được điều chỉnh, các bên liên quan phải thực hiện việc chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo đúng quy định của Bộ luật Dân sự.
- Nếu không được cấp Giấy chứng nhận, người đã ký kết các hợp đồng trước đó chịu trách nhiệm cá nhân để thực hiện hoặc giải quyết các hợp đồng đó
Như vậy, trong trường hợp ông A và bà B ở trên không thành công đăng ký thành lập doanh nghiệp do một số vấn đề pháp lý hoặc lý do khác, ông A sẽ là cá nhân chịu trách nhiệm về hợp đồng thuê nhà xưởng mà ông đã ký.
Còn nếu bà B cũng tham gia ký kết hợp đồng, cả hai sẽ cùng chịu trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ tài chính và các điều khoản khác của hợp đồng.
Phạm vi điều chỉnh được quy định như thế nào?
Đã nhắc đến vấn đề về chi phí doanh nghiệp thì các giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh được quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP cũng là điểm lưu ý quan trọng cho các nhà sáng lập.
Phạm vi điều chỉnh đề cập đến cách thức quản lý và kiểm soát các giao dịch giữa các bên có quan hệ liên kết trong kinh doanh.
Ví dụ về các giao dịch phổ biến gồm mua bán, trao đổi, thuê và cho thuê tài sản, dịch vụ, cũng như các hoạt động tài chính như vay và cho vay, cung cấp dịch vụ tài chính và đảm bảo tài chính.
Mục đích của quy định này là để đảm bảo tất cả các giao dịch này được thực hiện minh bạch, ngăn chặn việc chuyển giá và các hành vi lạm dụng thị trường có thể xảy ra giữa các bên liên kết.
Ví dụ:
Có hai công ty, X và Y, thuộc cùng một tập đoàn. Công ty X sản xuất linh kiện điện tử và bán chúng cho công ty Y, bên Y chịu trách nhiệm lắp ráp và tiếp thị sản phẩm cuối cùng. Theo quy định trên, các giao dịch mua bán linh kiện giữa công ty X và Y phải được ghi chép rõ ràng và công khai với giá cả phù hợp với giá thị trường.
Lý do: Do cả hai công ty đều thuộc cùng một tập đoàn, mối quan hệ của họ được xem là “quan hệ liên kết”. Trong khi đó, nếu có quan hệ liên kết thì có thể dẫn đến rủi ro là lợi dụng chuyển giá – tức là một công ty có thể bán sản phẩm hoặc dịch vụ cho công ty liên kết với giá thấp hoặc cao hơn giá thị trường để chuyển lợi nhuận từ một quốc gia này sang quốc gia khác, nhằm mục đích giảm trách nhiệm, nghĩa vụ về thuế.
Dịch vụ thành lập công ty tối ưu trọn gói tại Thuế Quang Huy
Điểm nổi bật của dịch vụ thành lập công ty tại Thuế Quang Huy
Thuế Quang Huy là công ty có hơn 13 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn và cung cấp các dịch vụ thuế, kế toán, và thành lập doanh nghiệp chuyên nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận.
Với sự am hiểu dày dặn và đội ngũ chuyên gia tận tâm, Thuế Quang Huy cam kết mang lại giải pháp toàn diện, giúp khách hàng giải quyết các vấn đề phức tạp về hồ sơ, thủ tục pháp lý một cách hiệu quả nhất.
Dịch vụ thành lập công ty trọn gói tại Thuế Quang Huy hỗ trợ quý khách từ khâu chuẩn bị hồ sơ đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký kinh doanh trong thời gian cam kết (từ 03 – 04 ngày làm việc). Giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho các nhà đầu tư, thuận lợi có giấy phép kinh doanh và tuân thủ đúng các quy định cập nhật nhất.
Lợi ích khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty tại Thuế Quang Huy bao gồm:
- Quy trình nhanh chóng, rõ ràng, giúp khách hàng dễ dàng theo dõi và cập nhật tiến độ bất cứ lúc nào.
- Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm, sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ mọi vấn đề pháp lý liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp.
- Dịch vụ toàn diện, Thuế Quang Huy cung cấp một giải pháp trọn gói, từ lập hồ sơ, đăng ký kinh doanh, đến tư vấn thuế và kế toán, đăng ký hóa đơn sau khi thành lập, giúp khách hàng yên tâm phát triển kinh doanh.
Chi phí thành lập công ty trọn gói tại Thuế Quang Huy
Chi phí trước và sau khi thành lập doanh nghiệp sẽ bao gồm những mục cơ bản sau:
- Tổng chi phí thành lập công ty tại Quang Huy: 1.500.000 đồng (không phát sinh phụ phí). Trong đó bao gồm:
- Phí dịch vụ thành lập công ty của Thuế Quang Huy: 450.000 đồng
- Lệ phí nộp cho sở Kế hoạch và Đầu tư: 300.000 đồng
- Lệ phí khắc dấu công ty: 450.000 đồng
- Lệ phí ủy quyền cho Nhân viên Quang Huy nộp hồ sơ đăng ký thành lập và nhận giấy phép kinh doanh: 300.000 đồng
- Phí mua chữ ký số: từ 1.250.000đ/12 tháng. Chi phí cụ thể còn tùy thuộc vào các nhà cung cấp và số năm ký hợp đồng mà sẽ có giá khác nhau.
- Phí mở và duy trì tài khoản ngân hàng: Gói dịch vụ trọn gói của Thuế Quang Huy đã bao gồm mở tài khoản ngân hàng cho quý khách (khách không tốn phí). Tuy nhiên, quý khách cần đảm bảo tài khoản có ít nhất 1.000.000 đồng để duy trì tài khoản.
- In hoá đơn: Tùy theo số lượng hoá đơn và nhà cung cấp hoá đơn để doanh nghiệp đặt mua hoá đơn phù hợp.
- Lệ phí thuế môn bài: Lệ phí thuế môn bài là khoản phí bắt buộc mà mọi doanh nghiệp cần nộp hàng năm, và mức phí này phụ thuộc vào vốn điều lệ của công ty. Cụ thể, đối với các công ty có vốn điều lệ dưới 10 tỷ đồng, mức lệ phí thuế môn bài là 2.000.000 đồng / năm. Còn các công ty có vốn điều lệ từ 10 tỷ đồng trở lên phải nộp mức lệ phí là 3.000.000 đồng / năm.
Các câu hỏi liên quan về chi phí trước thành lập doanh nghiệp
Chi phí tiền lương trước khi thành lập doanh nghiệp có được khấu trừ?
Chi phí tiền lương trả cho nhân viên trước khi doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập có thể được hạch toán là chi phí khấu trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp. Lưu ý, các khoản chi này phải có đầy đủ hóa đơn và chứng từ hợp lệ theo quy định pháp luật.
Hạch toán chi phí khi thành lập doanh nghiệp vào đâu?
Khi hạch toán chi phí thành lập doanh nghiệp, các bút toán sẽ được thực hiện như sau:
- Ghi Nợ các tài khoản:
- TK 242 (là chi phí trả trước dài hạn)
- TK 142 (là chi phí trả trước ngắn hạn)
- TK 133 (là thuế giá trị gia tăng được khấu trừ)
- Ghi Có các tài khoản:
- TK 111 (là tiền mặt)
- TK 112 (là tiền gửi ngân hàng)
Đối với việc phân bổ định kỳ các khoản phí thì:
- Ghi Nợ TK 642 (là chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Ghi Có TK 242 và TK 142
Các khoản chi trước khi thành lập doanh nghiệp có được tính là chi phí được trừ không?
Theo quy định trong Khoản 3 Điều 3 của Thông tư 45/2013/TT-BTC và Điều 4 Thông tư 92/2015/TT-BTC, các khoản chi trước khi thành lập doanh nghiệp có thể được coi là chi phí được trừ khi tính thuế Thu nhập doanh nghiệp, miễn là thỏa mãn các điều kiện như sau:
- Phát sinh liên quan dùng để phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh
- Đáp ứng yêu cầu về chứng từ và hóa đơn hợp lệ theo quy định
- Thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi có hóa đơn từ 20 triệu đồng trở lên
Các khoản chi này sẽ được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian không quá 3 năm.
Các khoản chi nào không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế?
Căn cứ Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC, các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định bao gồm:
- Các khoản chi không đáp ứng các điều kiện trừ thuế. Ví dụ: Nếu một công ty chi trả tiền thuê nhà xưởng cho một cá nhân mà không có hợp đồng thuê chính thức hoặc chứng từ thanh toán, khoản chi này sẽ không được trừ khi tính thu nhập chịu thuế
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi vượt mức tiêu hao
- Khoản chi mà không có hóa đơn, chứng từ, hồ sơ xác nhận
- Chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động không có chứng từ thanh toán hợp lệ hoặc không thực tế chi trả
- …
Qua bài viết doanh nghiệp nắm được các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra khi thành lập và các khoản nào được hạch toán vào chi phí, đi kèm những điều kiện như thế nào.
Nếu bạn còn phân vân về chi phí trước khi thành lập doanh nghiệp cụ thể với trường hợp, lĩnh vực kinh doanh của mình thì hãy đến với Thuế Quang Huy để được tư vấn kỹ hơn với dịch vụ tư vấn doanh nghiệp.
*Nguồn tham khảo:
(1) https://thuvienphapluat.vn/phap-luat-doanh-nghiep/cau-hoi-thuong-gap/le-phi-dang-ky-doanh-nghiep-nam-2023-la-bao-nhieu-3162.html
(2) https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Luat-Doanh-nghiep-so-59-2020-QH14-427301.aspx?anchor=dieu_32
(3) https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Doanh-nghiep/Thong-tu-47-2019-TT-BTC-che-do-thu-nop-quan-ly-va-su-dung-phi-cung-cap-thong-tin-doanh-nghiep-415198.aspx