Doanh thu chưa thực hiện là gì? Thuật ngữ này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, đặc biệt khi hoạt động kinh doanh của bạn thường nhận tiền từ khách hàng nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ ngay. Các tình huống điển hình như nhận tiền cọc trước khi giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ dài hạn mà cần hoàn tất theo chu kỳ giai đoạn.
Nếu không phân bổ chính xác, doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong báo cáo tài chính, thậm chí đối mặt các rủi ro pháp lý không mong muốn. Trong bài viết sau đây, Thuế Quang Huy sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cách quản lý doanh thu chưa thực hiện hiệu quả. Tìm hiểu ngay!
Doanh thu chưa thực hiện là gì?
Doanh thu chưa thực hiện (Deferred revenue) là khoản tiền doanh nghiệp đã thu trước nhưng chưa cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng. Khoản này được ghi nhận là nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán và sẽ chuyển thành doanh thu khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa vụ cung cấp.

Nói dễ hiểu, doanh thu chưa thực hiện giống như việc bạn trả tiền trước cho một gói dịch vụ nhưng nhà cung cấp chưa phục vụ bạn ngay. Vì vậy, số tiền này tạm thời được doanh nghiệp “giữ hộ” và chỉ được tính là doanh thu chính thức khi sản phẩm hoặc dịch vụ đã giao đủ cho bạn.
So sánh doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước
Khi doanh nghiệp nhận tiền trước từ khách hàng, tùy theo việc đã cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay chưa, sẽ phân loại vào Doanh thu chưa thực hiện hoặc Người mua trả tiền trước. Bảng dưới đây Thuế Quang Huy sẽ giúp bạn so sánh rõ sự khác biệt giữa 2 loại này.
|
Tiêu chí so sánh |
Doanh thu chưa thực hiện | Người mua trả tiền trước |
|
Tính chất giao dịch |
Nhận trước khoản tiền từ khách hàng cho nhiều kỳ; đã giao một phần hàng hóa/dịch vụ, cần tiếp tục thực hiện trong tương lai.
Ví dụ: Gói bảo trì phần mềm trả trước 1 năm. |
Chưa giao hàng hóa hay cung cấp dịch vụ nào.
Ví dụ: Đặt cọc mua vựa hàng nhưng chưa giao hàng. |
|
Thời điểm ghi nhận |
Sau khi bắt đầu thực hiện nghĩa vụ hợp đồng. | Ngay khi nhận tiền từ khách hàng. |
|
Hạch toán kế toán |
Ghi nhận vào tài khoản 3387. |
Ghi nhận vào tài khoản 131 (phải thu khách hàng). |
| Vị trí trên báo cáo tài chính | Nợ phải trả dài hạn (Doanh thu chưa thực hiện); mã 336. |
Nợ phải trả ngắn hạn (Người mua trả tiền trước); mã 312. |
| Mục đích kế toán | Theo dõi doanh thu chưa hoàn tất nghĩa vụ. |
Theo dõi khoản tiền nhận trước cần giao hàng/dịch vụ. |
| Trách nhiệm doanh nghiệp | Tiếp tục cung cấp dịch vụ hoặc hoàn tất hợp đồng. |
Phải giao sản phẩm/dịch vụ đầy đủ trong tương lai. |
Điều kiện ghi nhận doanh thu chưa thực hiện
Doanh nghiệp cần xác định rõ điều kiện nào để ghi nhận đó là doanh thu chưa thực hiện. Dưới đây là các điều kiện cơ bản cần đáp ứng:

- Đã nhận tiền trước từ khách hàng: Khách hàng thanh toán trước một khoản tiền cho hàng hóa hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp sẽ cung cấp sau.
- Chưa hoàn thành nghĩa vụ cung cấp: Tại thời điểm nhận tiền, doanh nghiệp chưa giao sản phẩm hoặc chưa hoàn tất dịch vụ theo thỏa thuận hợp đồng.
- Cam kết thực hiện trong tương lai: Doanh nghiệp có trách nhiệm rõ ràng phải hoàn thành việc giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ trong một hoặc nhiều kỳ kế toán tới.
- Liên quan đến kỳ kế toán tương lai: Nếu dịch vụ/hàng hóa được thực hiện trải dài qua nhiều kỳ kế toán, phần doanh thu tương ứng sẽ được ghi nhận dần theo tiến độ thực hiện.
Ví dụ 1: Công ty X cung cấp dịch vụ đăng ký phần mềm 12 tháng và yêu cầu khách thanh toán trọn gói ngay từ đầu. Khoản tiền này được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện và mỗi tháng kế toán sẽ ghi nhận 1/12 doanh thu dịch vụ tương ứng.
Ví dụ 2: Một công ty vận tải Y nhận thanh toán trước 100% phí vận chuyển cho hợp đồng giao hàng nhiều đợt trong 3 tháng tới. Khoản tiền nhận trước này cũng ghi vào doanh thu chưa thực hiện và sẽ được ghi nhận dần theo từng chuyến hàng hoàn tất.
Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện – tài khoản 3387 theo Thông tư 200
Tài khoản 3387 – Doanh thu chưa thực hiện theo Thông tư 200 được sử dụng để phản ánh số tiền doanh thu đã nhận trước nhưng chưa đủ điều kiện ghi nhận là doanh thu trong kỳ. Đây là một công cụ kế toán cần thiết để đảm bảo tính chính xác và tuân thủ các chuẩn mực của báo cáo tài chính, đồng thời cho phép phân bổ doanh thu phù hợp với tiến độ thực hiện nghĩa vụ.
Dưới đây là hướng dẫn các cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện – tài khoản 3387 theo Thông tư 200 chuẩn nhất:

Ghi nhận doanh thu nhận trước từ cho thuê TSCĐ và BĐS đầu tư
Khi doanh nghiệp nhận trước tiền cho thuê tài sản cố định (TSCĐ) hoặc bất động sản đầu tư (BĐS đầu tư) trong nhiều kỳ, kế toán sẽ phải phân bổ doanh thu dần theo từng kỳ, không ghi nhận toàn bộ doanh thu ngay lập tức.
Các bước ghi nhận như sau:
|
Thời điểm |
Bút toán ghi nhận |
| Khi nhận tiền trước |
|
| Đến từng kỳ ghi nhận doanh thu |
|
| Nếu hợp đồng kết thúc sớm |
|
Ví dụ:
Ngày 01/04/2024, Công ty X ký hợp đồng cung cấp dịch vụ bảo trì hệ thống trong 4 năm, nhận trước 5 tỷ đồng (đã bao gồm 10% VAT).
- Tiền dịch vụ chưa VAT = 5 tỷ / 1.1 ≈ 4,545,454,545 VNĐ
- VAT phải nộp = 454,545,455 VNĐ
Hạch toán khi nhận tiền của công ty X như sau.
|
Tài khoản |
Diễn giải |
Số tiền (VNĐ) |
| Nợ TK 111 | Nhận tiền mặt | 5.000.000.000 |
| Có TK 3387 | Doanh thu chưa thực hiện | 4.545.454.545 |
| Có TK 33311 | Thuế GTGT phải nộp | 454.545.455 |
Hạch toán ghi nhận doanh thu mỗi năm của công ty X như sau.
|
Năm |
Diễn giải | Tài khoản |
Số tiền (VNĐ) |
| Năm 1 (2024-2025) | Ghi nhận doanh thu | Nợ 3387 / Có 5113 | 1.136.363.636 |
| Năm 2 (2025-2026) | Ghi nhận doanh thu | Nợ 3387 / Có 5113 | 1.136.363.636 |
| Năm 3 (2026-2027) | Ghi nhận doanh thu | Nợ 3387 / Có 5113 | 1.136.363.636 |
| Năm 4 (2027-2028) | Ghi nhận doanh thu | Nợ 3387 / Có 5113 | 1.136.363.636 |
Hạch toán bán hàng trả góp, trả chậm
Bán hàng trả góp, trả chậm là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần sau khi giao hàng. Tuy doanh nghiệp giao hàng và chuyển quyền sở hữu ngay, doanh thu thực tế được ghi nhận một phần khi giao hàng, phần lãi trả góp ghi nhận dần theo thời gian.
Quy trình hạch toán như sau.
| Giai đoạn | Tài khoản Nợ | Tài khoản Có |
Diễn giải |
| 1. Giao hàng (Bán hàng trả chậm hoặc trả góp) | Nợ TK 131 | Có TK 511 | Ghi nhận giá bán trả chậm (tổng giá bán trả góp) |
| Nợ TK 3331 | Có TK 33311 | Ghi nhận thuế GTGT phải nộp từ giá bán trả chậm | |
| 2. Nhận tiền trả trước (Nếu có) | Nợ TK 111/112 | Có TK 131 | Ghi nhận khoản tiền nhận trước từ khách hàng |
| 3. Định kỳ ghi nhận doanh thu bán hàng | Nợ TK 3387 | Có TK 511 | Ghi nhận doanh thu trả góp hoặc trả chậm (theo tỷ lệ phân bổ định kỳ) |
| Nợ TK 3387 | Có TK 3331 | Ghi nhận thuế GTGT phải nộp từ doanh thu phân bổ định kỳ | |
| 4. Ghi nhận lãi trả góp (Định kỳ) | Nợ TK 3387 | Có TK 515 | Ghi nhận doanh thu lãi trả góp từng kỳ |
| 5. Xử lý khi nhận đủ tiền thanh toán | Nợ TK 111/112 | Có TK 131 | Ghi nhận tiền thu được từ khách hàng |
Điều chỉnh hạch toán lãi chênh lệch tỷ giá theo Thông tư 200
Trước Thông tư 200: Các khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái phải được ghi nhận riêng biệt. Đặc biệt, nếu doanh nghiệp nhận trước tiền bằng ngoại tệ và thực hiện dịch vụ nhiều kỳ, phần lãi tỷ giá phát sinh từ số tiền nhận trước sẽ ghi nhận vào tài khoản 3387 để phân bổ dần.
Điều này có nghĩa là doanh nghiệp chưa ghi nhận toàn bộ lãi chênh lệch tỷ giá vào doanh thu ngay lập tức mà chỉ ghi nhận vào tài khoản này, chờ đến khi thực hiện phân bổ vào các kỳ sau.
Sau khi Thông tư 200 có hiệu lực (từ tháng 1/2024) đã quy định lại cách hạch toán khoản lãi chênh lệch tỷ giá. Thay vì để khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ vào tài khoản 3387 như trước, doanh nghiệp phải kết chuyển toàn bộ lãi này vào tài khoản 515 (Doanh thu hoạt động tài chính).
Sau khi kết chuyển, toàn bộ khoản lãi chênh lệch tỷ giá này được coi là doanh thu tài chính và được phản ánh ngay vào kết quả kinh doanh của kỳ hiện tại, không cần phải phân bổ trong các kỳ sau.
Ví dụ:
Công ty Z đã có một khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ 200 triệu đồng vào tài khoản 3387. Theo Thông tư 200, công ty cần thực hiện bút toán kết chuyển toàn bộ khoản lãi này vào tài khoản doanh thu hoạt động tài chính.
Bút toán hạch toán sẽ là:
- Nợ tài khoản 3387: 200 triệu đồng (Để kết chuyển số lãi chênh lệch tỷ giá từ tài khoản doanh thu chưa thực hiện).
- Có tài khoản 515: 200 triệu đồng (Ghi nhận khoản lãi chênh lệch tỷ giá này vào doanh thu tài chính).
Doanh thu từ chương trình dành cho khách hàng truyền thống
Các doanh nghiệp thường thực hiện chương trình tri ân khách hàng như: giảm giá, hoàn tiền, tặng thưởng,… Trong trường hợp doanh nghiệp nhận trước tiền từ khách hàng (hoặc ghi nhận ưu đãi) nhưng dịch vụ/ưu đãi chưa thực hiện ngay, phần này phải ghi nhận vào TK 3387.
Quy trình hạch toán như sau.
|
Trường hợp |
Bút toán |
| 1. Ghi nhận doanh thu từ bán hàng và dịch vụ |
|
| 2. Khi khách hàng đủ điều kiện nhận ưu đãi (hàng miễn phí hoặc chiết khấu) |
|
| 3. Khi khách hàng không đủ điều kiện nhận ưu đãi |
|
| 4. Xử lý khi có bên thứ ba cung cấp hàng hóa/dịch vụ |
|
Trình bày doanh thu chưa thực hiện vào mục nào?
Doanh thu chưa thực hiện được trình bày vào mục “Nợ phải trả” trong báo cáo tài chính, theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC. Cụ thể, doanh thu chưa thực hiện được phân thành hai chỉ tiêu: ngắn hạn (mã số 318) và dài hạn (mã số 336).
- Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (mã số 318): Phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn thành trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm lập báo cáo.
- Doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã số 336): Đây là các khoản doanh thu chưa thực hiện có nghĩa vụ phải hoàn thành sau 12 tháng tiếp theo hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường.

Kinh nghiệm phân bổ doanh thu chưa thực hiện hiệu quả
Khi doanh nghiệp nhận tiền trước từ khách hàng, việc ghi nhận số tiền này như thế nào trong báo cáo tài chính là điều rất quan trọng. Phân bổ doanh thu chưa thực hiện đúng cách sẽ giúp bạn tuân thủ chuẩn mực kế toán, đồng thời đảm bảo báo cáo tài chính chính xác và minh bạch.
Hãy cùng khám phá một số lưu ý thiết thực từ các chuyên gia của Thuế Quang Huy dưới đây.
- Phân bổ doanh thu theo thời gian hoặc sự kiện: Doanh thu chưa thực hiện cần được phân bổ dựa trên thời gian hoặc sự kiện. Ví dụ, với hợp đồng dịch vụ dài hạn, bạn phải chia nhỏ doanh thu và ghi nhận dần dần vào các kỳ kế toán.
- Phân loại doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn và dài hạn: Cần phân loại doanh thu chưa thực hiện thành ngắn hạn (12 tháng hoặc ít hơn) và dài hạn (hơn 12 tháng). Phân loại này giúp bạn tạo ra một báo cáo tài chính rõ ràng hơn, từ đó giúp các đối tác, nhà đầu tư dễ dàng theo dõi nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp.
- Theo dõi tiến độ hợp đồng định kỳ: Cập nhật tiến độ hợp đồng thường xuyên, đảm bảo rằng bạn kiểm tra và điều chỉnh định kỳ số tiền doanh thu chưa thực hiện để chúng được chuyển vào doanh thu khi nghĩa vụ thực tế đã hoàn thành.
- Điều chỉnh khi hợp đồng thay đổi: Hợp đồng với khách hàng có thể thay đổi trong quá trình thực hiện, ví dụ như điều chỉnh số lượng dịch vụ hoặc gia hạn thời gian. Khi có thay đổi, bạn cần điều chỉnh lại phân bổ doanh thu chưa thực hiện để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính.
- Tận dụng phần mềm kế toán để tự động phân bổ: Sử dụng phần mềm kế toán giúp tự động hóa quá trình phân bổ doanh thu chưa thực hiện. Phần mềm có thể theo dõi từng khoản tiền và tự động phân bổ vào các kỳ kế toán thích hợp, giúp tiết kiệm thời gian đáng kể.
Khái niệm doanh thu chưa thực hiện là gì? Đây là khoản tiền đã thu từ khách hàng nhưng chưa thể ghi nhận vào doanh thu chính thức vì nghĩa vụ cung cấp dịch vụ hoặc sản phẩm chưa hoàn thành. Sự phân bổ chính xác của doanh thu này không chỉ giúp doanh nghiệp đảm bảo tính minh bạch mà còn tuân thủ các chuẩn mực kế toán hiện hành.
Để hiểu rõ hơn về cách ghi nhận và xử lý doanh thu chưa thực hiện sao cho hiệu quả, đừng ngần ngại liên hệ Thuế Quang Huy để nhận tư vấn miễn phí, giúp doanh nghiệp bạn hoạt động hiệu quả và chuẩn pháp lý!




